Lương Sơn Bạc  
Trang chủ Lương Sơn Bạc  Lương Sơn Diễn Đàn  Nơi Lưu Trữ: Truyện Ngắn, Truyện Dài, Bài Viết, Nhân Vật, Sách Lịch Sử, Sách Dạy Võ Thuật...   Xem hình thành viên và hình các buổi giao lưu LSB   Nơi Lưu Trữ: Cổ Thi VN, Cổ Thi TQ, Thơ Mới & Các Tuyển Tập Thơ
Quay Lại   Lương Sơn Bạc > Chu Tước Đài > Tin Học > Thủ thuật Chat & IM
Thành viên
Mật khẩu
Những câu hỏi thường gặp Danh sách các thành viên LSB  Lương Sơn Thương Quán
Trả lời
 
Tiện ích Chế độ hiển thị
Cũ 27-06-2009   #28
Ảnh thế thân của Con Hủi
Con Hủi
-=[ Tiên Phong Đầu Lĩnh ]=-
Kiếp Nghèo Ôm Hận
Gia nhập: 07-06-2004
Bài viết: 3.009
Điểm: 481
L$B: 6.698.526
Tâm trạng:
Con Hủi đang offline
 
Ai biết cho Hủi hỏi chút một người đang chat với mình bằng di động vậy làm cách gì để biết được sdt của người ấy không. Chẳng lẽ lại ko có cách gì sao? Hủi đang cần biết sdt của một người hay chat voi Hủi, hỏi thì người ta ko cho. hic


Chữ ký của Con Hủi
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay...

Tài sản của Con Hủi
Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến Con Hủi vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010)
Cũ 26-07-2009   #29
Ảnh thế thân của duongtien_congchua
duongtien_congchua
-=[ Lương Sơn Hảo Hán ]=-
Gia nhập: 21-04-2008
Bài viết: 324
Điểm: 70
L$B: 8.743
Tâm trạng:
duongtien_congchua đang offline
 
Cách di chuyển thư mục My Documents sang ổ đĩa khác

My Documents là thư mục mặc định mà Windows cung cấp cho người dùng để lưu trữ tài liệu, tập tin trong quá trình làm việc. Do đó, khi bạn cài đặt lại hệ thống, ghost… thì dữ liệu ở ổ C mất hết khiến những gì tồn tại trong thư mục này cũng "đi" luôn.

Tuy nhiên, bạn có cách khắc phục tình trạng này để tránh tai họa bằng cách di chuyển thư mục My Documents mặc định đến một ổ đĩa khác. Cách thực hiện như sau:

Đối với hệ điều hành Windows XP


Đầu tiên bạn click chuột phải vào biểu tượng My Documents trên hệ thống, sau đó chọn Properties.Tại hộp thoại My Documents Properties hiện ra, bạn chọn tab Target và nhấn vào nút Move



Hộp thoại mới có tên Select a Destination hiện ra, bạn nhấn vào đường dẫn chứa thư mục My Documents mới mà bạn cho là an toàn, chẳng hạn ổ đĩa D. Xong nhấn vào nút OK để xác nhận. Một cảnh báo hiện ra hỏi bạn có muốn di chuyển tất cả những tài liệu hiện thời có trong thư mục My Documents cũ vào đường dẫn mới hay không, bạn nhấn vào nút Yes để chấp nhận. Khi đó tất cả những dữ liệu có trong My Documents ở ổ C cũng như thư mục này cũng sẽ được di chuyển đến đường dẫn mới mà bạn lựa chọn



Bên cạnh đó, tất cả những phần mềm hay chương trình nào trong máy lưu tài liệu vào thư mục My Documents của ổ C cũ cũng tự động thiết lập để chuyển sang thư mục My Documents của ổ D mới. Khi hoàn tất chọn lựa, bạn sẽ thấy tên ổ đĩa/thư mục mới chứa thư mục My Documents sẽ hiện ra ở trường Target của mục Target folder location. Bước cuối cùng, bạn nhấn OK để hoàn tất việc thiết lập mới này.

Đối với Windows Vista

Có một số thay đổi ở phiên bản Vista so với XP. Cụ thể là nó sẽ có dạng đường dẫn khác C:\Users\[username]\Documents, trong đó username là tên của người sử dụng. Để thực hiện thay đổi, bạn làm theo các bước thực hiện sau



Click chuột vào mục Start. Tại danh sách menu Start hiện ra, bạn click chuột phải vào mục Documents rồi chọn mục Properties để mở cửa sổ Documents Properties ra. Tại cửa sổ này, bạn nhấn vào tab Location, chọn mục Move… Cửa sổ Select a Destination bạn chọn đường dẫn đến ổ đĩa/thư mục chứa thư mục My Documents mới, đường dẫn mới sẽ hiện bên trong hộp thoại của trường Folder. Khi chọn xong bạn nhấn vào nút Select Folder để xác nhận. Cuối cùng nhấn OK để hoàn tất. Tương tự, một hộp thoại cảnh báo hiện ra yêu cầu bạn xác nhận việc di chuyển, bạn nhấn Yes để đồng ý



Lưu ý: khi muốn trở lại trạng thái thư mục My Documents như mặc định, tại hộp thoại Documents Properties, bạn chỉ cần nhấn vào nút Restore Default là xong.

Tài sản của duongtien_congchua
Trả lời kèm theo trích dẫn
2 thành viên đã gửi lời cám ơn đến duongtien_congchua vì bài viết hữu ích này:
milanista1309 (30-06-2010), tamsaudoi (27-12-2010)
Cũ 26-07-2009   #30
Ảnh thế thân của duongtien_congchua
duongtien_congchua
-=[ Lương Sơn Hảo Hán ]=-
Gia nhập: 21-04-2008
Bài viết: 324
Điểm: 70
L$B: 8.743
Tâm trạng:
duongtien_congchua đang offline
 
Thủ thuật ko cho phép chạy một chương trình nào đó !!

Vào Run, gõ gpedit.msc
Tìm tới đường dẫn như sau:



Chọn Enabled, rồi bấm Show:



BẤm add để thêm chương trình muốn cấm chạy:



Chẳng hạn như winword.exe, bấm Ok



chương trình sẽ hiện trong danh sách, bây giờ có thể thêm nhiều chương trình tuỳ thích:


VÀo Run, gõ gpupdate /force để cập nhật lại thay đổi !!!

Khi chạy chương trình winword sẽ xuất hiện thông báo sau là thành công:




Nguồn BVTH


Tài sản của duongtien_congchua
Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến duongtien_congchua vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010)
Cũ 26-07-2009   #31
Ảnh thế thân của duongtien_congchua
duongtien_congchua
-=[ Lương Sơn Hảo Hán ]=-
Gia nhập: 21-04-2008
Bài viết: 324
Điểm: 70
L$B: 8.743
Tâm trạng:
duongtien_congchua đang offline
 
Toàn tập về CONTROL PANEL

[COLOR=#000000]1.Accessibility Options : được dùng để thiết lập các thông số cấu hình thiết bị như bàn phím ,màn hình ,chuột ,âm thanh làm cho máy tính dễ dàng sử dụng với người khuyết tật hơn (nó có biểu tượng là người ngồi xe lăn) .Tất cả các tính năng trong trong mục này được dùng để hỗ trợ cho người khuyết tật .
2 .Add Hardware : nó được dùng để cài đặt và đặt cấu hình các phần cứng như máy in ,modem ,máy quét ,bộ điều khiển trò chơi ….
3 .Add or Remove Programs :Được dùng để cài đặt hay gỡ bỏ các phần mềm ứng dụng .Chức năng này có 3 mục chính đó là :
Change or Remove Programs : dùng để thay đổi hay gỡ bỏ các ứng dụng .
Add New Programs :dùng để bổ sung những ứng dụng mới .
Add/Remove Windows Components : được dùng để bổ sung hay gỡ bỏ các thành phần của Windows .
Set Program Access and Defauts : cung cấp cho ta các lựa chọn để thay đổi Windows desktop và Start menu : Microsoft Windows ,Non-Microsoft , Custom .
4 .Administrative Tools : nó bao gồm các công cụ được dùng để quản trị .
5 .Automatic updates : là tiện ích dùng để tự động cập nhật các sửa đổi của Windows ,chương trình này sẽ kết nối với trang web của Microsoft và tải các gói cài đặt về máy của bạn .Bạn có thể tuỳ chọn tắt hoặc mở tính năng này .
6 .Date and time : gồm 3 ứng dụng chính
Date&time : cài đặt ngày giờ hệ thống .
Time zone : cài đặt múi giờ .
Internet time :được dùng để đồng bộ hóa (synchronize) giờ trên máy vi tính của mình với Internet Time server (với điều kiện bạn phải đang kết nối vào mạng Internet) .
7 .Display : bao gồm 5 ứng dụng dùng để thiết lập màn hình nền desktop ,các khung cửa sổ và màn hình chờ .
8 .Folder Options : các tuỳ chọn cho phép hiển thị các thư mục ,tập tin hệ thống hay có thuộc tính ẩn .
9 .Fonts : có chức năng hiện và quản lý các phông chữ .
10 .Game Controllers: thiết lập các cài đặt và cấu hình bộ điều khiển của trò chơi .
11 .Internet Options : dùng để tuỳ chọn các tính năng của trình duyệt Internet Explorer khi kết nối internet
12 .Keyboard : giúp điều chỉnh các tính năng của bàn phím .
13 .Mail : các thiết lập dành cho Microsoft outlook .
14 .Mouse : dùng để thay đổi các thông số của chuột , độ nhanh nhạy ,sự hiển thị của chuột .
15 .Network Conections : quản lý các thiết bị dùng để kết nối mạng máy tính .
16 .Network Setup Winzard : hướng dẫn chúng ta cách kết nối mạng .
17 .Phone and modem options : cài đặt ,cấu hình modem để kết nối internet .
18.Power options : các tuỳ chọn về sử dụng điện năng .
19 .Printers and Faxes : các quy định về máy in và cách thức gửi Fax thông qua máy tính .
20 .Regional and Language options: Các tùy chọn đối tượng chuẩn định dạng theo vùng miền địa lý hoặc ngôn ngữ.
21 .Scanners and cameras : dùng để thiết lập việc kết nối với máy Scan và máy chụp hình ,quay phim kĩ thuật số .
22 .Scheduled Tasks : Lập lịch cho máy tính hoạt động một cách tự động (sẽ có những chức năng tự động chạy vào một thời điểm nào đó. Thường là thời điểm mà người sử dụng tạm ngừng dùng máy tính) .
23 .Sercurity Center : thiết lập sự an ninh để bảo mật ,tránh các động xấu từ ngoài vào khi kết nối mạng .
24 .Sound and Audio Devices : giúp quản lý các thiết bị về âm thanh .
25 .System : dùng để xem và quản lí các thông tin về hệ thống và có thể thay đổi được các thiết lập sẵn có của hệ thống .
26 .Taskbar and Start menu : Tuỳ biến cách hiển thị các thành phần của Taskbar và Startmenu trong màn hình desktop
27 .User accounts : quản lý tài khoản người dùng .
28 .Windows Firewall : thiêt lập bức tường lửa để bảo vệ máy tính từ các mối nguy hại bên ngoài .


4 .Administrative Tools : nó bao gồm các công cụ được dùng để quản trị .
........................
Khai thác các dịch vụ trong Windows 2000, XP, 2003 cải thiện hiệu suất làm việc
Các chức năng của Services

Các dịch vụ của Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được ngắt bỏ.

Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ (Services) từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties bạn chọn General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này. Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause - Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type.
Cảnh báo: Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt

Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.

Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.

Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.

Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng...Ơ...Thôi để Silvery Hat Hacker dẹp cái này vậy. Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.

Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.

Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.

COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual

Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn

Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.

DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)

Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.

DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.

Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.

Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.)

Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.

Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.

Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.

IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.

IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.

Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.

IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.

Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.

Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt

MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.

Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.

NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable

Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.

Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.

Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.

Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)

Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.

Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.

Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy

Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.

Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.

Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.

Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống

Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi.

Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.

SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play mà Silvery hat hacker sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.

System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.

Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không.

TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.

Telephony : Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...

Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó

Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình.

Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.

Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.

Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch.

Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .

Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.

Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.

Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.

Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây ? Sướng nha. Nhưng Silvery Hat Hacker phải vô hiệu hóa nó.

WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi
.
[/color]

Tài sản của duongtien_congchua
Trả lời kèm theo trích dẫn
2 thành viên đã gửi lời cám ơn đến duongtien_congchua vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010), vohu12 (06-03-2011)
Cũ 26-07-2009   #32
Ảnh thế thân của duongtien_congchua
duongtien_congchua
-=[ Lương Sơn Hảo Hán ]=-
Gia nhập: 21-04-2008
Bài viết: 324
Điểm: 70
L$B: 8.743
Tâm trạng:
duongtien_congchua đang offline
 
Tăng tốc phần cứng từ BIOS máy tính



Đối với những người mới làm bạn với máy vi tính, có thể tự tăng tốc cho máy tính hoàn toàn không mất đồng nào bằng cách nâng cao xung nhịp của bộ vi xử lý cùng với chip đồ họa trong chương trình hệ thống nhập/xuất cơ bản (BIOS - Basic Input/Output System) được lưu trữ ở bộ nhớ CMOS ngay trên bo mạch chủ. Biện pháp này được gọi bằng thuật ngữ overclock.

Được xem như là chương trình được chạy đầu tiên khi máy tính khởi động, chức năng chính của BIOS là chuẩn bị trước cho máy tính sẵn sàng để các chương trình phần mềm được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ (chẳng hạn như ổ cứng, đĩa mềm và đĩa CD) có thể được nạp, thực thi và điều khiển máy tính.

Hầu hết các đơn vị xử lý trung tâm (CPU) đều có thể hoạt động ổn định ở tần số xung nhịp cao hơn so với các thiết lập trước của nhà đại lý cung cấp máy tính. Vì nhà sản xuất bao giờ cũng để ra một khoảng tối thiểu cho các thiết bị, gọi là giới hạn cho phép. Đôi khi, trong lúc sản xuất, một số thiết bị phần cứng được hạ thấp hiệu suất xuống dưới mức tính toán nhằm tăng tính ổn định của thiết bị. Chính vì vậy mà chúng ta mới có thể đẩy tốc độ lên để khai thác thiết bị đó.

Hiện nay một số nhà sản xuất như CyberPower đã đưa ra dòng sản phẩm bo mạch chủ tích hợp sẵn hệ thống tăng xung nhịp, tương thích với một số tiện ích của Windows, cho khả năng thiết lập cấu hình xung nhịp mà không cần sử dụng trình cài đặt máy tính (Setup Bios).

Thông thường những tiện ích hỗ trợ được bán kèm theo thiết bị, nếu chưa có, bạn có thể dùng phần mềm sau:

Cpu-Z: http://www.cpuid.com

Sisoft Sandra: http://www.sisoftware.co.uk/sandra

Trong trường hợp khác, mở trình Setup Bios bằng thao tác bấm phím Del trong khi khởi động máy. Tìm kiếm các thiết lập trong BIOS đối với hệ thống đồng hồ xung nhịp và kênh truyền dữ liệu tuyến trước (FSB). Trình đơn chức năng này có thể được gắn nhãn là "Advanced Chipset Features". Chú ý rằng tên của các thiết lập và khu vực chức năng thay đổi với các phiên bản BIOS không giống nhau. Ở đây cách tốt nhất để có được hiệu suất CPU ở tốc độc cao nhất là thông qua quá trình thiết lập và chạy thử.

Tốc độ của CPU được quyết định bởi hai thành phần: Bus Frequency (tần số bus) và Frequency Multiplier (hệ số nhân, hay còn gọi là ratio).

Thí dụ: Khi người ta ghi là Intel Celeron 900MHz, có nghĩa tốc độ của con CPU này là 100MHz x 9, trong đó 100 là tần số bus, còn 9 là hệ số nhân. Hệ số nhân tăng theo từng 0,5 đơn vị, trong khi tần số bus lại tuỳ thuộc vào Clock Generator (tạm dịch là bộ phận sinh ra xung nhịp) cũng như thiết đặt của nhà sản xuất.

Có 2 cách để bạn nâng xung nhịp cho CPU. Gia tăng hệ số nhân để nâng tần số của bộ vi xử lý. Hoặc điều chỉ tăng tần số của hệ thống đồng hồ FSB. Thành phần này có chức năng kiểm soát RAM và bo mạch chủ.

Phương pháp đơn giản nhất là thay đổi hệ số nhân. Nếu FSB chạy ở tốc độ 200MHz và hệ số nhân của nó được đặt lên 14 thì CPU sẽ hoạt động với tốc độ 2.8GHz. Nâng tiếp hệ số nhân lên 16, tốc độ CPU sẽ đạt 3.2GHz.

Tuy nhiên, ngoại trừ những bộ vi xử lý cao cấp thuộc dòng Athlon FX của AMD hay Extreme Edition của Intel đều bị khóa hệ số nhân. Hầu như các CPU của Intel sản xuất và bán rộng rãi ngoài thị trường trong thời gian gần đây không còn cho phép chúng ta hay đổi hệ số nhân mà chỉ có thể thay đổi được tần số bus. Do vậy, với các máy tính sử dụng bộ vi xử lý này chỉ có thể tăng tốc cho FSB.

Gia tăng tốc độ của FSB có hiệu lực không chỉ với CPU mà còn cả với tốc độ trao đổi dữ liệu giữa bộ nhớ.

Thay đổi tham số này có thể dẫn tới tình trạng máy tính bị treo, do vậy cần phải điều chỉnh RAM cho phù hợp cùng với nguồn điện cung cấp.

Để tìm ra tốc độ tối đa cho phép mà máy tính có thể đạt được, bạn hãy thiết lập từng mức một trong BIOS rồi chạy thử, nếu máy hoạt động tốt thì nâng tiếp cho đến khi hệ thống không đáp ứng được thì hãy đưa về các thông số thiết lập liền kề trước đó.

Nếu là người cẩn thận, bạn có thể tăng xung nhịp của máy tính hầu như không gặp rủi ro nào. Tuy nhiên CPU của bạn sẽ hoạt động tỏa nhiệt lượng cao hơn, song việc theo dõi và kiểm soát nhiệt độ của hệ thống cũng khá dễ dàng. Mặc dù vậy, cần chú ý rằng tăng xung nhịp thường đồng nghĩa với quyền bảo hành hệ thống máy tính của bạn không còn hiệu lực cũng như có thể làm cho toàn bộ hệ thống tuy nhanh hơn nhưng sẽ kém ổn định hơn và giảm bớt tuổi thọ của thiết bị. Do vậy, bạn nên đưa hệ thống trở lại nguyên trạng mặc định trong trường hợp không thấy hiệu suất được tăng cường trong khi thiết bị tỏa nhiệt một cách vô ích.

Một số thiết lập cơ bản BIOS

Để vào Bios Setup: bấm phím Del khi mới khởi động máy tính.

Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ văn bản đơn thuần TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.

Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đổi giá trị của mục đang thiết lập hiện tại bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nhấn phím Esc để thoát ra. Nhấn F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu.

Bios Win: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa sổ, sử dụng được mouse nếu bạn có mouse loại PS/2. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất hiện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.

1. Xác lập các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup):

- Ngày, giờ (Date/Day/Time): bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo này sẽ được máy tính xem là thông tin gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ được sử dụng khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư mục. Các thông tin này có thể sửa trực tiếp bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup.

- Ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE: Phần khai báo ổ đĩa cứng đều có phần dò tìm thông số IDE tự động (IDE HDD auto detection). Bạn nên để ở chế độ Auto detect, Bios sẽ tự động điền các thông số cần thiết.

- Ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE: Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ đĩa cứng, vì hiện nay các ổ dĩa CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE (giao diện đĩa IDE) để đơn giản hóa việc lắp đặt. Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM.

- Màn hình (Video) - Primary Display:

EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA.
CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 cột hay CGA 80 cột.
Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể cả card VGA khi dùng màn hình trắng đen.

2. Xác lập các thành phần nâng cao (Advanced Setup):

- Virus Warning: Thiết lập enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition của đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format... bạn cần phải Disable chức năng này.

- Quick Power on Self Test: Để ở enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.

- Boot Sequence: Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi đến A hay A rồi đến C hay chỉ có C. Bạn nên chọn chỉ có C, để đề phòng trường hợp vô tình khởi động bằng đĩa mềm có virus.

3. Xác lập các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup):

- Auto Configuration: Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, bộ nhớ đệm mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.

- Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector: Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng tốc độ chuẩn (system clock). Các lựa chọn như sau:

CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.

Chú ý: Tốc độ này càng lớn, máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào bo mạch chủ và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).

- DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle: Điều chỉnh mục này có ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.

Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1
Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2
50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2

- DRAM/Memory Write Wait States: Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).

- Hidden Refresh Option: Để enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.

- Slow Refresh Enable: Mục này nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.

- Power Management Setup: Phần này là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các Bios đời mới.

Enable/User Define: Cho chương trình này có hiệu lực.
Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất).
Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất).

Tài sản của duongtien_congchua
Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến duongtien_congchua vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010)
Cũ 04-02-2010   #33
Ảnh thế thân của tanlk
tanlk
-=[ Tiên Phong Đầu Lĩnh ]=-
Gia nhập: 24-04-2005
Bài viết: 296
Điểm: 190
L$B: 52.443
Tâm trạng:
tanlk đang offline
 
Hẹn giờ tắt máy tính tự động

Đôi lúc bạn muốn nghe nhạc để dễ ngủ và ý thích này khiến máy tính của bạn phải chạy suốt đêm. Để máy tự ngưng hoạt động, bạn sử dụng các chương trình nghe nhạc có kèm chức năng tự tắt máy như JetAudio... không cần thiết phải như thế, trong Windows cũng có một chức năng tương tự khá hay. Với chức năng này, chỉ cần sử dụng hộp thoại Run là đủ.
Vào Start -> chọn Run -> gõ shutdown -s -t 3600



Trong đó:
shutdown: là từ khóa

-s
: viết tắt của từ shutdown.
-t: ký hiệu thời gian
3600: Đây chính là khoảng thời gian mà bạn muốn máy tính tắt (bạn có thể thay đổi tùy theo mục đích sử dụng của bạn, được tính bằng giây)



Cửa sổ đếm lùi thời gian tắt máy

- Nếu bạn muốn hủy bỏ lệnh tự tắt máy đã thiết đặt, bạn lại vào Start -> Run và nhập vào lệnh shutdown -a
- Mẹo cho bạn: Bạn có thể thay giá trị -s thành -r để khởi động lại máy tính sau một khoảng thời gian (-r là viết tắt của Restart)


Dòng lệnh để hủy bỏ lệnh tự tắt máy


Chữ ký của tanlk

Trả lời kèm theo trích dẫn
3 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tanlk vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010), vohu12 (06-03-2011), xuandang (14-10-2010)
Cũ 23-03-2010   #34
Ảnh thế thân của chập mạch
chập mạch
-=[ Lâu La ]=-
Gia nhập: 25-12-2009
Bài viết: 24
Điểm: 4
L$B: 1.631
Tâm trạng:
chập mạch đang offline
 
các sư huynh post bài thật hữu ích và rất gần gũi, đệ xin thank các sư huynh nhiều vì đọc hết sạch rồi quyên không nhấn thank nên thôi thank luôn một thể cho khỏi phải ấn nhiều mong các sư huynh thông cảm....hi....hi.....

Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến chập mạch vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010)
Cũ 09-07-2010   #35
Ảnh thế thân của baovoiem1135
baovoiem1135
-=[ Lâu La ]=-
Gia nhập: 09-07-2010
Bài viết: 15
Điểm: -4
L$B: 2.335
baovoiem1135 đang offline
 
ĐÂY LÀ HỘP THOẠI DOWNLOAD CỦA FIREFOX ĐÃ ĐƯỢC TÍCH HỢP LỆNH RUN
cá này kho qua

Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến baovoiem1135 vì bài viết hữu ích này:
tamsaudoi (27-12-2010)
Cũ 09-07-2010   #36
Ảnh thế thân của baovoiem1135
baovoiem1135
-=[ Lâu La ]=-
Gia nhập: 09-07-2010
Bài viết: 15
Điểm: -4
L$B: 2.335
baovoiem1135 đang offline
 
các sư huynh thông cảm....hi....hi.....
các sư huynh thông cảm....hi....hi.....
các sư huynh thông cảm....hi....hi.....
các sư huynh thông cảm....hi....hi.....
:

Trả lời kèm theo trích dẫn
Trả lời

Tags
tuấn thiêm & thanh quý


Quyền sử dụng
Huynh đệ không được phép tạo chủ đề mới
Huynh đệ không có quyền gửi bài trả lời
Huynh đệ không được phép gửi file-gửi-kèm
Huynh đệ không được phép sửa bài của mình

BB code is Mở
Smilies đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Tắt
Chuyển nhanh đến:

 
Copyright © 2002 - 2010 Luongsonbac.club
Thiết kế bởi LSB-TongGiang & LSB-NgoDung
Loading

Múi giờ tính theo GMT +7. Hiện giờ là 13:24
vBCredits v1.4 Copyright ©2007 - 2008, PixelFX Studios
Liên hệ - Lương Sơn Bạc - Lưu trữ  
Page generated in 0,11980 seconds with 15 queries