Lương Sơn Bạc  
Trang chủ Lương Sơn Bạc  Lương Sơn Diễn Đàn  Nơi Lưu Trữ: Truyện Ngắn, Truyện Dài, Bài Viết, Nhân Vật, Sách Lịch Sử, Sách Dạy Võ Thuật...   Xem hình thành viên và hình các buổi giao lưu LSB   Nơi Lưu Trữ: Cổ Thi VN, Cổ Thi TQ, Thơ Mới & Các Tuyển Tập Thơ
Quay Lại   Lương Sơn Bạc > Chu Tước Đài > Tin Học > Thủ thuật Chat & IM
Thành viên
Mật khẩu
Những câu hỏi thường gặp Danh sách các thành viên LSB  Lương Sơn Thương Quán
Trả lời
 
Tiện ích Chế độ hiển thị
Cũ 24-03-2009   #10
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Cơ bản setup BIOS




Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu được lưu trong CMOS (một chip bộ nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập các thông tin nầy gọi là Setup Bios và bao giờ người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios ngay sau khi ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường hợp máy tự mất các thông tin lưu trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhiễu điện, virus...Hiện nay, người ta dùng Flash Ram để lưu thông tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục trong Bios có thể khác nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix...) nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và trong phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu khó tìm hiểu thêm nhờ vào các kiến thức căn bản nầy.
Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.
Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Ðài Loan. Ðối với các máy Mỹ, thường là bạn phải thông qua chương trình quản lý máy riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các thông số của Bios.
* Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên. Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu. Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để trở lại màn hình Setup Bios.
* Bios Window: Màn hình Setup xuất hiện dưới dạng đồ họa gồm nhiều cửa sổ, sử dụng được mouse nếu bạn có mouse loại: PS/2 mouse, Microsoft mouse, Serial mouse, Logitect C mouse. Dùng mouse bấm kép vào cửa sổ để mở một thành phần, bấm vào mục cần thay đổi, một cửa sổ liệt kê giá trị xuất hiện, bấm vào giá trị muốn chọn rồi thoát bằng cách bấm vào ô nhỏ ở góc trên bên trái. Nếu không có mouse, dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê, chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.
1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup):
Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản lý và điều khiển chúng.
* Ngày, giờ (Date/Day/Time):
Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ được máy tính xem là thông tin gốc và sẽ bắt đầu tính từ đây trở đi. Các thông tin về ngày giờ được sử dụng khi các bạn tạo hay thao tác với các tập tin, thư mục. Có chương trình khi chạy cũng cần thông tin nầy, thí dụ để báo cho bạn cập nhật khi quá hạn, chấm dứt hoạt động khi đến ngày quy định...Bình thường bạn Set sai hay không Set cũng chẳng ảnh hưởng gì đến hoạt động của máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup.
Chú ý: Ðồng hồ máy tính luôn luôn chạy chậm khỏang vài giây/ngày, thỉnh thoảng bạn nên chỉnh lại giờ cho đúng. Nhưng nếu quá chậm là có vấn đề cần phải thay mainboard.
* ổ đĩa mềm (Drive A/B):
Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, bạn căn cứ vào việc nối dây cho ổ đĩa để xác định. ổ đĩa nối với đầu nối ngoài cùng của dây nối là ổ A, ổ kia là B. ổ có kích thước lớn là 1.2M 5.25 inch, ổ nhỏ là 1.44M 3.5 inch. Nếu không có thì chọn Not Installed. Nếu bạn khai báo sai, ổ đĩa sẽ không hoạt động chớ không hư hỏng gì, bạn chỉ cần khai báo lại. Trong các mainboard sử dụng Bios đời mới, khai báo sai loại ổ dĩa 1.2Mb thành 1.4Mb hay ngược lại, ổ dĩa vẫn hoạt động bình thường nhưng kêu rất lớn lúc mới bắt đầu đọc đĩa, về lâu dài có thể hư đĩa.
Các Bios và các card I/O đời mới cho phép bạn tráo đổi 2 ổ đĩa mềm mà không cần tráo đổi dây (swap floppy drive), tức là ổ A thành ổ B và ngược lại khi sử dụng. Khi tráo đổi bằng cách Set jumper trên card I/O, bạn nhớ khai báo lại trong Bios Setup (Khi tráo bằng lịnh Swap trong Bios thì không cần khai báo lại), nhưng có ứng dụng không chịu cài đặt khi Swap đĩa mềm, nhất là các ứng dụng có bảo vệ chống sao chép.
* ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE:
Phần khai báo ổ đĩa cứng rắc rối hơn, bắt buộc bạn phải khai báo chi tiết các thông số, bạn khai báo sai không những ổ cứng không hoạt động mà đôi khi còn làm hư ổ cứng nếu bạn khai báo quá dung lượng thật sự của ổ cứng và cho tiến hành FDISK, FORMAT theo dung lượng sai nầy. May mắn là các Bios sau nầy đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE tự động (IDE HDD auto detection) nên các bạn khỏi mắc công nhớ khi sử dụng ổ đĩa cứng loại IDE. Chúng tôi sẽ nói về phần auto detect nầy sau. Ngoài ra, các ổ cứng sau nầy đều có ghi thông số trên nhãn dán trên mặt. Bạn cho chạy Auto detect, Bios sẽ tự động điền các thông số nầy dùm bạn. Việc khai báo ổ cứng C và D đòi hỏi phải đúng với việc Set các jumper trên 2 ổ cứng. Bạn xác lập ổ cứng không phải qua đầu nối dây mà bằng các jumper trên mạch điều khiển ổ cứng. Các ổ cứng đời mới chỉ có một jumper 3 vị trí: ổ duy nhất, ổ Master (ổ C), ổ Slave (ổ D) và có ghi rõ cách Set trên nhãn. Các ổ đĩa cứng đời cũ nhiều jumper hơn nên nếu không có tài liệu hướng dẫn là rắc rối, phải mò mẫm rất lâu.
* ổ đĩa cứng (Drive E/F) loại IDE:
Các Bios và các card I/O đời mới cho phép gắn 4 ổ dĩa cứng, vì hiện nay các ổ dĩa CDROM cũng sử dụng đầu nối ổ cứng để hoạt động, gọi là CDROM Interface IDE (giao diện đĩa IDE) để đơn giản việc lắp đặt.
Chú ý: Khai báo là NONE trong Bios Setup cho ổ đĩa CD-ROM.
* Màn hình (Video) - Primary Display:
EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu EGA hay VGA, Super VGA.
CGA 40/CGA 80: Dành cho loại màn hình sử dụng card màu CGA 40 cột hay CGA 80 cột.
Mono: Dành cho loại màn hình sử dụng card trắng đen, kể c card VGA khi dùng màn hình trắng đen.
* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):
Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy, bạn không nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.
Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.
Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.
Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và bàn phím.
Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn tất dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải quyết.
* Keyboard:
Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên màn hình nếu bàn phím có lỗi.
Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động. Chú ý: chọn mục nầy không có nghĩa là vô hiệu hoá bàn phím vì nếu vậy làm sao điều khiển máy. Nó chỉ có tác dụng cho Bios khỏi mất công kiểm tra bàn phím nhằm rút ngắn thời gian khởi động.
2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup):
* Virut Warning:
Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition của đĩa cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format... bạn cần phải Disable mục nầy.
* Internal cache:
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong CPU 486 trở lên.
* External cache:
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên mainboard, còn gọi là Cache mức 2 (L2).
* Quick Power On Self Test:
Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.
* About 1 MB Memory Test:
Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ nhớ đầu tiên.
* Memory Test Tick Sound:
Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test bộ nhớ.
* Extended Bios Ram Area:
Khai báo mục nầy nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nhớ quy ước, tức Kb bắt đầu từ địa chỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ quy ước để lưu các thông tin về đĩa cứng. Xác lập có thể là 1K hay 0:300.
* Swap Floppy Drive:
Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách Set jumper trên card I/O.
* Boot Sequence:
Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động. Có thể là C rồi đến A hay A rồi đến C hay chỉ có C. Bạn nên chọn C,A hay chỉ có C, để đề phòng trường hợp vô tình khởi động bằng đĩa mềm có Virus.
Hiện nay trên các Mainboard Pentium. Bios cho phép bạn chỉ định khởi động từ 1 trong 2 ổ mềm hay trong 4 ổ cứng IDE hay bằng ổ cứng SCSI thậm chí bằng ổ CD Rom cũng được.
* Boot Up Floppy Seek:
Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng, mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.
* Boot Up Numlock Status:
Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay phải bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay phải dùng để di chuyển con trỏ.
* Boot Up System Speed:
Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay Low (thấp).
* Memory Parity Check:
Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép mục nầy enable, có loại bắt bạn phải disable mới chịu chạy. Ðầu tiên bạn chọn enable, nếu máy treo bạn chọn lại là disable. Mục nầy không ảnh hưởng đến hệ thống, chỉ có tác dụng kiểm tra Ram.
* IDE HDD Block Mode:
Nếu ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối (các ổ đĩa đời mới có dung lượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đời cũ bạn cho disable mục nầy.
* Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode:
Nếu 2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung lượng lớn hơn 528Mb, bạn cho enable mục nầy.
* Sec. IDE Ctrl Drives Install:
Mục nầy để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary của card I/O. Các chỉ định có thể là Master, Mst/Slv và disable.
* Sec Master/Slave LBA Mode:
Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2.
Chú ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O đời mới giúp bạn sử dụng ổ đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp bạn cho enable các mục nầy rồi mới tiến hành Fdisk và Format đĩa, nếu sau đó bạn lại disable các mục nầy hay đem gắn qua máy khác cũng chọn disable, bạn sẽ không thể sử dụng được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối IDE, bạn nên gắn vào đầu nối Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng (gắn vào đầu nối Pri) khi cần chạy 32BitDiskAccess trong Windows.
* Typematic Rate Setting:
Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay thế lịnh Mode của DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím.
* Typematic Rate (Chars/Sec):
Bạn lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm của bạn. Nếu bạn Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không kịp.
* Typematic Delay (Msec):
Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính bằng mili giây.
* Security Option:
Mục nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.
Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước.
System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi mật khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.
Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu hoá) mục nầy, bạn chọn Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà chỉ cần bấm ENTER. Trong trường hợp bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ vào ô nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New Password) bạn đừng đánh gì cả mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu ngoài jumper để xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử dụng mục nầy vì bản thân chúng tôi chứng kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính công cộng mới phải sử dụng tới mục nầy thôi.
* System Bios Shadow, Video Bios Shadow:
Nếu enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có tốc độ chậm) vào Ram (tốc độ nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập vào các dữ liệu nầy.
* Wait for <F1> if Any Error:
Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.
* Numeric Processor:
Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không (absent). Mục nầy thường có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau đã có con đồng xử lý bên trong CPU nên trên các máy mới có thể không có mục nầy.
* Turbo Switch Funtion:
Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục nầy thường thấy ở các Bios đời củ, trên các máy đời mới lựa chọn nầy thường bằng cách Set jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi không có mục nầy.
3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup):
* Auto Configuration:
Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.
* AT Clock Option:
Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.
* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:
Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau:
CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.
Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O). Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ: System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).
* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:
Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable.
* Fast AT Cycle:
Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.
* DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:
Dưới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1
Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2
50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2
Chọn mục nầy ảnh hưởng lớn đến tốc độ CPU.
* DRAM/Memory Write Wait States:
Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).
* Hidden Refresh Option:
Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.
* Slow Refresh Enable:
Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường. Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.
* L1 Cache Mode:
Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.
* L2 Cache Mode:
Xác lập cho cache trên mainboard.
* IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:
Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong Bios đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà bạn chọn loại thích hợp.
* Power Management Setup:
Ðối với CPU 486:
Phần nầy là các chỉ định cho chương trình tiết kiệm năng lượng sẵn chứa trong các Bios đời mới. Chương trình nầy dùng được cho cả 2 loại CPU: Loại thường và loại CPU kiểu S. CPU kiểu S hay CPU có 2 ký tự cuối SL là một loại CPU được chế tạo đặc biệt, có thêm bộ phận quản lý năng lượng trong CPU. Do đó trong phần nầy có 2 loại chỉ định dành cho 2 loại CPU.
Ðối với Pentium:
Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium.
* Power Management/Power Saving Mode:
Disable: Không sử dụng chương trình nầy.
Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.
Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất).
Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất).
* Pmi/Smi:
Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang gắn CPU thường.
* Doze Timer:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10 giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng mục nầy.
* Sleep Timer/Standby timer:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ Sleep (ngưng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ.
* Sleep Clock:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.
* HDD Standby Timer/HDD Power Down:
Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.
* CRT Sleep:
Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.
* Chỉ định:
Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy.
Chú ý: Do Bios được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp phần nầy trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên vấn đề tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn (desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ...
4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board (peripheral Setup):
* PCI On Board IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.
* PCI On Board Secondary IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục nầy bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2.
* PCI On Board Speed Mode:
Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.
* PCI Card Present on:
Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.
* PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ:
Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.
Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3 = 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v..v...
* IDE 32Bit Transfers Mode:
Xác lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nhưng cũng có ổ đĩa không khởi động được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường.
* Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write:
Các mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để nguyên xác lập mặc nhiên.
* PCI Bus Park, Post Write Buffer:
Khi enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống.
* FDC Control:
Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.
* Primary Seral Port:
Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.
* Secondary Serial Port:
Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu bạn sử dụng Card bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled cổng tương ứng trong hai mục trên.
* Parallel Port:
Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.
5. Hướng dẫn Setup Bios:
Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios. Khi mua máy hay mua mainboard, các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy.
Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến việc cấu hình máy. Phần Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng; cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board.
Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành phần đã biết, kiểm tra việc thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa biết. Chúng tôi xin nhắc lại, việc Setup Bios sai không bao giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính Bios. Trên mainboard luôn luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS để bạn có thể tạo lại các thông tin nầy trong trường hợp không thể vào lại Bios Setup khi khởi động máy.
Khi tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên tắc sau: Chỉ Set từng mục một rồi khởi động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục trặc phát sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không biết đối phó, bạn chỉ cần vào lại Bios Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn muốn phục hồi sau đó khởi động máy lại là xong


Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
3 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
oldman (28-04-2009), Trùm Cuối (31-03-2009), __Phi*Tuyết__ (29-03-2009)
Cũ 25-03-2009   #11
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Bản Cr@ck Windows XP SP2 Made in VietNam




Bản này do Hacker Coder Vietnam Tập hợp và tạo bản crack. Bản này crack hoàn toàn Windows XP SP2. Lấy được cả code của Microsoft, hợp thức hóa Windows XP SP2 100%, đươc quyền lợi như người sử dụng phần mềm có bản quyền chính thức, được Microsoft thừa nhận bản quyền hợp pháp. Được Download đĩa CD Windows XP SP2 ( có bản quyền ) từ Microsoft trong trường hợp HDH của bạn bị hư hoặc mất đĩa gốc !

Download Now

Mirror:
http://www.mediafire.com/?4mcose13nej


Bản crack có lời ngỏ gửi bác BILL rất cảm động .Các bạn hãy đọc

Hướng dẫn đã có bên trong



Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
3 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
chivas_hd (26-07-2010), oldman (28-04-2009), __Phi*Tuyết__ (29-03-2009)
Cũ 26-03-2009   #12
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Cách vượt tường lửa
Thật khó chịu khi mỗi lần ta đánh địa chỉ một Website nào đó thì một thông báo bắt nhập password hiện lên, vì vậy ta hãy “bước” qua nó.
Tôi sẽ giới thiệu với các bạn 3 cách đơn giản nhất như sau
Cách 1 :
Bạn muốn truy cập địa chỉ mà bị Firewall ngăn chặn (Ví dụ: www.geocities.com) bạn hãy đánh như sau :
http://www.hideip.com/proxy/www.geocities.com
OK, rõ ràng chúng ta đi qua một Website trung gian là hideip, nó làm việc như thế nào ? : Khi bạn gửi yêu cầu tới Server của hideip thì Wébite sẽ gửi trả lời tới Server này và gửi thông tin về Website đó tới Server của ISP của bạn nhưng đã thay đổi thông tin về Website, như vậy thực chất là đánh lừa ISP.
Nhưng một vấn đề đặt ra là có thể các nhà cung cấp dịch vụ ISP sẽ biết website của hideip nên họ sẽ chặn chính website này bằng firewall. Vì vậy tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách thứ hai.
Một số cái khác:
http://www.safeweb.com
http://anon.efga.org
http://proxys4all.com
http://www.confidentialonline.com
http://mvlad.newmail.ru/howto.htm
http://www.rewebber.com
http://www.anonymizer.com
http://www.keepitsecret.com
http://lpwa.com
http://www.silentsurf.com
http://www.idzap.net
http://mvlad.newmail.ru

Cách 2: Dùng Hotmail để truy cập.
Bạn đăng kí 1 địa chỉ ở hotmail. Rồi viết 1 bức thư ngắn gọn có chứa đầy đủ trang bạn cần truy cập.
Lưu ý là bức thư này ở dạng html chứ không phải dang text. bạn hiểu ý tôi chứ!
Sau đó bạn mở bức thư này ở hotmail. Click lên trang cần vào là được.Hotmail sẽ đưa bạn đến địa chỉ đó!(Nhưng nếu bạn viết dạng text thì vô dụng)
Cách 3 :
Cách này tương đối phức tạp và không phải lúc nào cũng áp dụng được. Giả sử bạn biết được địa chỉ của proxy miễn phí, bạn hãy dùng nó để qua firewall : Nghĩa là chúng ta sẽ gửi thông tin yêu cầu qua các server đó, lúc này các ISP sẽ hoàn toàn “mù tịt” không biết bạn là ai, ở đâu đến và đang đi đâu.
Bạn muốn truy cập địa chỉ mà bị Firewall ngăn chặn (Ví dụ: www.geocities.com) bạn hãy đánh :
http://proxyAort/proxyBort/http://www.geocities.com
Khi mà cả hai cách trên đều không thành công bạn hãy áp dụng cách thứ ba, cách này dễ làm bởi ta sẽ dùng chương trình để đi qua firewall.
Cách 4:
Cách này rất dễ dàng và đảm bảo 100% thành công, nhưng nó sẽ làm giảm tốc độ duyệt web của bạn xuống mức rất thấp vì vậy nếu đường truyền của bạn châm thì đừng nên áp dụng phương pháp này. OK, bạn hãy download chương trình sau đây Anonymity 4 proxy của hãng iNetPrivacy (www.inetprivacy.com). Chương trình sẽ làm một proxy ảo trên máy bạn và lúc này bạn hoàn toàn có thể lướt vô tư trên web mà không gặp bất cứ trở ngại nào.
Cách 5 :


Vào trang www.proxy4free.com lấy 1 địa chỉ IP bất kỳ (kiếm con nào của USA, transparent là ngon). Trong IE nhấn vào Tool > Internet Options
Tại Internet Options chọn bar Connections > LAN Setting
Đánh dấu vào proxy server và copy 1 proxy/port từ proxy4free -> OK. Nếu ko được thì thử proxy khác




Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
3 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
oldman (28-04-2009), Trùm Cuối (31-03-2009), __Phi*Tuyết__ (29-03-2009)
Cũ 26-03-2009   #13
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Khóa Registry bằng 1 cái click chuột

Để chỉnh sửa và giúp cho hệ thống được chạy “trơn tru” hoặc khám phá những điều bất ngờ ẩn giấu trong Windows, người sử dụng thường chỉnh sửa các từ khoá trong Windows bằng cách chỉnh sửa registry, tuy nhiên nếu việc chỉnh sửa registry mà quá “lạm dụng” sẽ khiến cho hệ thống chạy không ổn định và xảy ra những sự cố không đáng có.
Ngoài ra cũng có một số trường hợp khi sử dụng máy tính dùng chung, thì việc chỉnh sửa tuỳ tiện registry tỏ ra khá nguy hiểm trong vấn đề “bảo mật” các chương trình đã cài đặt vào. Để an toàn trong trường hợp này bạn nên khoá chức năng của registry đi chỉ bằng một cú click chuột với chương trình Registry Enabler & Disabler.

Cách thức sử dụng chương trình rất đơn giản, từ giao diện làm việc chính của chương trình. Nếu muốn khoá lại chức năng registry bạn chỉ cần click chuột vào tuỳ chọn Disable The Registry, khi này hiệu lực của chương trình sẽ được kích hoạt tức thời mà không cần phải khởi động lại Windows. Khi nào muốn khôi phục lại chức năng làm việc của registry thì bạn chỉ cần kích hoạt lại chương trình rồi chọn vào tuỳ chọn Enable The Registry là được.

Chương trình Registry Enabler & Disabler là một dạng freeware (miễn phí) tương thích tốt với mọi hệ điều hành Windows hiện nay. Với dung lượng tải về chỉ khoảng 500KB, bạn có thể tải trực tiếp chương trình này về từ địa chỉ:


Download


Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
2 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
Trùm Cuối (31-03-2009), __Phi*Tuyết__ (29-03-2009)
Cũ 31-03-2009   #14
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Tăng thời hạn dùng thử của Windows 7


Điều đầu tiên huynh đệ làm là kiểm tra xem còn bao nhiêu ngày trong thời hạn dùng thử của huynh đệ. Huynh đệ có thể làm việc này bằng cách nhấp chuột phải vào My Computer và chọn Properties.




Tại phần dưới cùng của cửa sổ này, huynh đệ sẽ thấy thời gian dùng thử còn lại (trong trường hợp này là 29 ngày).



Bây giờ là quá trình hack để mở rộng thời gian dùng thử lên, huynh đệ vào Command prompt trong thanh Start. Sau đó nhấn chuột phải lên nó và chọn Run as administrator.




Sau đó, huynh đệ gõ vào dòng lệnh sau:

Slmgr –rearm




Sau đó, huynh đệ sẽ thấy hộp thoại sau xuất hiện, nói rằng câu lệnh trên đã được thực hiện thành công, và yêu cầu huynh đệ khởi động lại máy.



Kiểm tra lại System Properties một lần nữa, huynh đệ sẽ thầy thời gian dùng thử là 30 ngày chứ không phải 29 ngày như trước đây.



Và lẽ dĩ nhiên huynh đệ nên làm điều này khi thời gian dùng thử gần hết, lúc đó nó sẽ tăng lại thời gian dùng lên thành 30 ngày như cũ.



Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
2 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
oldman (28-04-2009), Trùm Cuối (31-03-2009)
Cũ 31-03-2009   #15
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Xoá triệt để file không xóa được

Lý do chủ yếu là quá trình process.exe khóa những file đang sử dụng và không cho bạn xóa chúng đi hay đó là một phần của chương trình bị gỡ không đúng cách hoặc do máy đang bị "dính" mã độc.



Bạn có thể xóa theo một trong 3 cách sau:



1. Loại bỏ explorer.exe

  • Bạn vào menu Start -> Programs -> Accesseries -> Command Prompt.
  • Di chuyển đến file bị khóa.
  • Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del để vào Task Manager -> Processes.
  • Tắt explorer.exe tại End Process.
  • Quay trở lại Command Prompt và xóa file.
  • Mở cửa sổ Task Manager lần nữa.
  • Chọn File -> New Task.
  • Gõ explorer.exe trong mục Create new task.
  • Nhấn OK.
2. Sử dụng Windows Recovery Console



Khởi động máy bằng đĩa Windows CD và nhấn R khi màn hình Welcome to Setup hiện ra. Khi Recovery Console đã khởi động thì di chuyển đến vị trí file bị khóa và xóa nó.



3. Sử dụng chương trình Unlocker



Đây là phần mềm miễn phí tiện dụng cho phép xóa bất kỳ file nào mà Windows đang chạy. Bạn có thể tải chương trình tại đây.
http://www.scanwith.com/download/Unlocker.htm



Thường thì bạn sẽ nhận được một trong các thông báo sau nếu file bị khóa:

“Cannot Delete file: Access is denied.

There has been a sharing vilation.

The source or destination file may be in use.

The files is in use by another program of user.

Make sure the disk is not full or write-protected and that the file is not currently in use. “



Sau khi cài đặt chương trình, bạn sẽ thấy lựa chọn Unlocker xuất hiện ngay khi nhấp chuột vào bất kỳ file hay folder nào trong Windows Explorer. Để mở khóa cho file, bạn nhấn chuột phải vào đó rồi chọn Unlocker, kế đó bạn chọn Unlock all và đóng phần mềm này lại. Lúc này, bạn có thể xóa thoải mái trong Windows Explorer (đơn giản hơn cách 1 và 2).


Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
2 thành viên đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
oldman (28-04-2009), Trùm Cuối (31-03-2009)
Cũ 23-04-2009   #16
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Ghi 2GB dữ liệu vào CD 700MB

Trích dẫn:
Bạn mua một đĩa CD phần mềm về, chép vào đĩa cứng, và thật là ngạc nhiên khi thấy dung lượng chép ra lên đến hàng megabyte. Một CD chỉ 700 MB mà chứa được đến một vài gigabyte? Họ đã làm điều ấy như thế nào?

Bạn mua một đĩa CD Office 2003 về sử dụng cho việc cài đặt chương trình.

Sau khi copy vào ổ cứng, bạn nhận thấy dung lượng lên tới... 1,5 GB. Vậy người ta đã làm thế nào để ghi được dung lượng này vào 1 đĩa CD?

Bài viết này xin chia sẻ kinh nghiệm thực hiện như sau:

Trước hết, bạn cần chuẩn bị phần mềm CDImage GUI. Copy bộ cài Office2003, OfficeXP, Vietkey2000 vào 1 thư mục.

Sau đó, chạy chương trình CDImage GUI.

Bấm vào mục StartUp, chọn thẻ Directories. Tại ô Please specify the Root Dir of your CD, bạn bấm vào hình chiếc đĩa mềm và tìm đường dẫn đến thư mục chứa bộ nguồn (ví dụ: Gia mauOffice cac loai). Tại ô Please specify a Path and Filename for the Iso File bên dưới, bạn bấm vào hình chiếc đĩa mềm và thiết lập đường dẫn kèm tên tập tin hình ảnh iso sẽ được tạo ra. Ví dụ: C:Office.iso.

Mục Configuration:

Thẻ Files: -h include hidden files and directories, đưa tất cả tập tin và thư mục ẩn có trong thư mục bộ nguồn vào luôn trong tập tin hình ảnh ISO.

Thẻ FileSystem: -n allow long filenames (longer than DOS 8.3 names), giữ lại cấu trúc tên tập tin theo dạng dài, nếu không chọn tùy chọn này thì tất cả tên tập tin trong hình ảnh ISO sẽ bị chuyển thành dạng 8.3 như của DOS.

Thẻ Signature / CRC: -os show duplicate files while creating image, hiển thị các tập tin trùng nhau khi tạo tập tin hình ảnh ISO.

Thẻ Creation: -m ignore maximum image size of 681,984,000 bytes, cho phép tạo ra tập tin hình ảnh ISO lớn hơn 681 MB. Bạn hãy đánh dấu kiểm vào ô này. -l volume label, no spaces (ví dụ: -lMYLABEL), tạo nhãn cho đĩa CD.

Mục Creation:

Sau khi bấm nút Start Image Creation, chương trình sẽ bắt đầu đọc thư mục chứa bộ nguồn trên đĩa cứng, phân tích các tập tin trong ấy rồi dựa vào những tùy chọn trong Configuration để tạo ra tập tin hình ảnh ISO.

Tiếp theo bạn chỉ cần dùng chương trình ghi đĩa có hỗ trợ ghi ISO như Nero BurningROM để tạo ra đĩa CD
Chúc các bạn thành công !


Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
oldman (28-04-2009)
Cũ 23-04-2009   #17
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
Biến Gmail thành ổ đĩa ảo 7GB

Sử dụng Gmail- bạn có một tài khoản lên tới 7BG dung lượng, thế thì tại sao bạn không biến Gmail của mình thành một ổ đĩa ảo để chứa các file, dữ liệu quan trọng.
Bằng cách này, bạn sẽ không bao giờ sợ mất dữ liệu vì virus hay hỏng hóc ổ cứng nữa. Để biến Gmail thành ổ đĩa ảo trực tuyến, bạn hãy sử dụng công cụ GMail Drive shell extension tải tại đây
Sau khi tải về, bạn cài đặt chương trình, lúc đó bạn mở My Computer lên, trong này sẽ có thêm một ổ đĩa nữa tên là GMail Drive, bạn nhấn chuột kép lên nó để mở ổ đĩa ảo lên.
Bạn hãy điền tên sử dụng và mật khẩu của hộp thư Gmail bạn dùng vào các khung tương ứng bên trong cửa sổ hiện ra, sau đó bạn bấm chọn Auto Login để chương trình tự động đăng nhập mỗi khi máy khởi động.
Trong mục More, bạn đánh chọn Preserve Filenames để bảo vệ tên của file khi đưa vào hộp thư, chọn Use Draft Folder để sử dụng thư mục Draft làm ổ đĩa chứa file, Use Secure HTTP để bảo mật file trong ổ đĩa.
Nếu bạn dùng thuê bao IP, mục Use Proxy Authentication bạn hãy điền mật khẩu và tên sử dụng vào Username và Password- thiết lập này nhằm giúp cho các file được bảo vệ tốt hơn.
Bây giờ bạn nhấn OK để bắt đầu kết nối máy tính với tài khoản Gmail của bạn để sử dụng nó như một ổ đĩa ảo. Sau đó, bạn chỉ việc tạo ra các thư mục con rồi kéo thả những file muốn lưu trữ vào trong đó rồi...chờ đợi để hệ thống đưa chúng vào trong hộp thư cho bạn.






Sau đó, bạn có thể dùng thao tác kéo thả để lấy file về máy. Một điểm lợi khi bạn dùng hộp thư ảo bằng bằng tài khoản Gmail là dù bạn có đi bất kì đâu thì bạn cũng dễ dàng upload hay download các file mình cần.
Mặt khác, Gmail hiện đang tiếp tục tăng dung lượng hộp thư nên chắc chắn bạn sẽ tha hồ mà lưu trữ không giới hạn các file tư liệu của mình.
Một lưu ý khi sử dụng Gmail Drive, là do hộp thư Gmail chỉ cho gửi nhiều nhất 20GB dung lượng file nên các file của bạn đưa lên Gmail Drive cũng không quá 20GB.
Khi đưa file lên hộp thư Gmail, chương trình Gmail Drive sẽ tự động gửi một thư thông báo cho bạn biết về việc này. Do đó, nó sẽ làm hộp thư của bạn có nhiều thông báo không cần thiết, để tránh việc này bạn nên làm cho Gmail một filter để đưa các thư thông báo vào trong đó.
Các tạo một filter như sau- bạn đăng nhập vào Gmail, vào Settings > Filters. Sau đó kéo chuột xuống dưới rồi chọn Create a new filter.








Trong mục Has the words- bạn điền chữ GMAILFS vào trong, nhấn Next Step rồi đánh chọn Skip the Inbox (Archive it), đánh chọn Apply the label. Sau đó trong mục Choose label, bạn chọn New label- sau đó đặt tên cho nó là Gmail Drive.
Cuối cùng bạn nhấn Create Filter để xác nhận chọn lựa. Sau này, các thông báo về file upload lên hộp thư sẽ được đưa vào trong đó và không làm “nhiễu” hộp thư của bạn nữa.










Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
Thành viên sau đã gửi lời cám ơn đến tuanthiem_vn2812 vì bài viết hữu ích này:
dcuong02 (02-05-2009)
Cũ 19-05-2009   #18
Ảnh thế thân của tuanthiem_vn2812
tuanthiem_vn2812
-=[ Huyền Vũ Bộ Binh ]=-
Gia nhập: 18-01-2008
Bài viết: 1.717
Điểm: 375
L$B: 125.827
Tâm trạng:
tuanthiem_vn2812 đang offline
 
RapidShare Killer AiO 2009 May - công cụ download từ rapidshare



Contents:
— Rapidshare Auto Downloader 3.5
— Raptor 2.11 beta
— MajorShare Rapidshare Downloader 4.5.1
— USDonloader сборка 18 от XXXXL



Rapidshare Auto Downloader 3.5



Rapidshare Auto Downloader 3.5 Khi bắt đầu download 1 file, RapidShare sẽ yêu cầu bạn chờ khoảng 30 giây, và sau khi hoàn tất phải chờ 15 phút để download file tiếp theo. Nếu phải download số lượng lớn file từ RapidShare, việc chờ đợi và “canh” thời gian để download thật là nhàm chán.

Hãy để RapidDownload làm thay cho bạn.

RapidDownload là tiện ích nhỏ gọn, cho phép bạn download file từ RapidShare một cách tự động. Những gì bạn cần làm là tạo một danh sách những đường link chứa file cần download từ Rapidshare vào 1 file văn bản, RapidDownload sẽ thực hiện những công việc còn lại. Sau khi download 1 file, RapidDownload sẽ tự động thay đổi IP của máy tính và thực hiện download file tiếp theo (điều này giúp cho giảm thời gian chờ khi download nhiều file).

Sau khi download, bạn sử dụng Winrar (download tại đây) để giải nén (tốt nhất bạn nên tạo 1 thư mục mới và giải nén chương trình vào thư mục đó). Trong những file sau khi giải nén, bạn sẽ thấy một file văn bản mang tên downloads.txt.

Điều bạn cần làm bây giờ là thu thập những đường link download từ RapidShare, dán chúng vào trong file downloads.txt này.

Bây giờ, bạn kích hoạt file rapiddownload.exe để sử dụng chương trình (không cần phải cài đặt), giao diện của chương trình rất đơn giản. Công việc đầu tiên khi được kích hoạt đó là RapidDownload sẽ kiểm tra đường link đầu tiên có trong file downloads xem file có còn tồn tại hay không. Nếu vẫn còn tồn tại, chương trình sẽ tiến hành download.

Sau khi quá trình download 1 file hoàn tất, file IP_Changer.bat sẽ được kích hoạt để thay đổi IP của máy tính. Sau đó, RapidDownload tiếp tục kiểm tra và tiến hành download file từ đường link thứ 2 và cứ tiếp tục tuần tự như thế. Tuy nhiên, cách thức thay đổi IP này không phải lúc nào cũng có hiệu quả. Nếu không tìm được 1 IP thích hợp, chương trình tạm ngưng 2 phút rồi lại tiếp tục thay đổi IP của máy tính. Nếu sau 15 phút vẫn không tìm được IP thích hợp, chương trình quay trở lại cách thức download thông thường.

Trong trường hợp bạn tìm thấy 1 website chứa quá nhiều đường link download khác nhau từ rapidshare nằm rải rác, để tạo thành 1 danh sách hẳn bạn sẽ phải tốn nhiều thời gian để copy và dán lần lượt từng đường link. Tuy nhiên, bạn chỉ việc save trang web đó về máy tính, đặt tên file là download.txt và chứa file trong thư mục của chương trình, rồi kích hoạt, chương trình vẫn có thể nhận dạng và tìm kiếm lần lượt những đường link của rapidshare có trong trang web đó.

Lưu ý: Để lưu trang web, từ cửa sổ trình duyệt (IE, Firefox, Opera…) bạn chỉ việc nhấn File -> Save as (hoặc Save Page as), một hộp thoại hiển thị cho bạn lưu tên của file lưu về máy tính, bạn điền downloads.txt vào Filename của hộp thoại này.

Trong trường hợp download nhiều file, và một vài file trong số chúng trùng tên nhau, RapidDownload sẽ nhận dạng file nào đang có và sẽ tự động đổi tên của file được download sau sao cho chúng không chồng lên nhau. Nếu bạn muốn kết thúc chương trình và tắt máy trước khi tất cả các file download xong, thì lần sau, bạn chỉ việc kích hoạt lại chương trình, RapidDownload sẽ download nốt những phần nào chưa được hoàn thành.

Sau khi file được download xong, chúng sẽ được lưu trong thư mục downloads ngay trong thư mục chứa chương trình.

Tóm lại, với RapidDownload, tất cả những gì bạn cần làm tạo danh sách những file cần download, kích hoạt chương trình, để mặc chương trình làm việc và bạn không cần phải quan tâm về nó. Thỉnh thoảng bạn chỉ cần “đảo mắt” qua để kiểm tra xem quá trình download đã hoàn thành hay chưa. Nếu muốn, bạn có thể treo máy để quá trình download tự diễn ra và đi ra ngoài, hoặc không, bạn có thể tắt máy và download tiếp những phần chưa hoàn thành vào lần sau.



Raptor 2.11 Beta-Phần mềm hỗ trợ down rapidshare cực pro








— USDownloader сборка 18 от XXXXL
Rapidshare USDownloader:
depeshare.com,
depositfiles.com,
easy-share.com,
filefactory.com,
gigasize.com,
megarotic.com,
sexuploader.com,
gigashare.com,
megashare.com,
megauploud.com,
netload.in,
rapidshare.de,
rapidshare.com





Code:
http://www.mediafire.com/download.php?lmkmyzeidzk


Chữ ký của tuanthiem_vn2812

Trả lời kèm theo trích dẫn
Trả lời

Tags
tuấn thiêm & thanh quý


Quyền sử dụng
Huynh đệ không được phép tạo chủ đề mới
Huynh đệ không có quyền gửi bài trả lời
Huynh đệ không được phép gửi file-gửi-kèm
Huynh đệ không được phép sửa bài của mình

BB code is Mở
Smilies đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Tắt
Chuyển nhanh đến:

 
Copyright © 2002 - 2010 Luongsonbac.club
Thiết kế bởi LSB-TongGiang & LSB-NgoDung
Loading

Múi giờ tính theo GMT +7. Hiện giờ là 07:07
vBCredits v1.4 Copyright ©2007 - 2008, PixelFX Studios
Liên hệ - Lương Sơn Bạc - Lưu trữ  
Page generated in 0,14016 seconds with 15 queries