Bàn về từ NHẪN. Tại hạ xin mạn phép đôi lời.
Thứ nhất: Từ nhẫn theo tiếng trung bao gồm hai bộ chữ. Bộ Đao ( hình vuông vuông đó
) và bộ Tâm ( hình trăng khuyết nằm ngửa ở dưới
).
=> Ý nghĩa : Đao đè trên tim vẫn phải nhẫn nhịn.
Thứ hai: Từ nhẫn theo tiếng Việt là từ NHÂN và dấu ngã. là người khi vấp ngã phải biết đứng dậy vươn lên.
Thứ ba: Xin gửi lại vấy vần thơ mà tại hạ góp nhặt được
-----------------------------------------
Nhẫn vừa dành để yêu thương,
Nhẫn vừa dành để tìm đường lo toan,
Nhẫn còn dành để vẹn toàn,
Nhẫn còn dành để tránh tàn sát nhau.
Trần Lê Nhân
-------------------
Có khi NHẪN để yêu thương
Có khi NHẪN để tìm đường tiến thân
Có khi NHẪN để chuyển vần
Thiên thời địa lợi nhân tâm hiệp hoà
Có khi NHẪN để vị tha
Có khi NHẪN để thêm ta bớt thù
Có khi NHẪN tính giả ngu
Hơn hơn, thiệt thiệt, đường tu ai tường?
Có khi NHẪN để vô thường
Không không, sắc sắc, đoạn trường trần ai!
Có khi NHẪN để lắng tai
Khôn khôn, dại dại, nào ai tránh vòng?
Có khi NHẪN để khoan dung,
Ta vui, người cũng vui cùng có khi.
Có khi NHẪN để tăng uy
Có khi NHẪN để kiên trì bền gan
Có khi NHẪN để an toàn
Có khi NHẪN để rõ ràng đúng sai
Bạn bè giao thiệp nào ai?
Có khi NHẪN để kính người trọng ta
Kể ra cũng khó dễ mà,
Chữ TÂM, chữ NHẪN xem ra cũng gần.