Trích dẫn:
Nguyên văn gởi bởi TC NGUYỄN
...
mở đầu:
天Thiên/trời,....地địa/đất,....舉cử/cất,....存tồn/còn ...
|
Tam thiên tự câu tiếp:
----------------子tử : con
孫 tôn: cháu.
六lục: sáu.
三tam: ba
1.- Chiết chữ 孫tôn: Cháu.
--------------------Tử
子:con
+ Hệ
系:nối
==>Tôn
孫: cháu
Tôn
孫 cháu có bộ Tử
子, ghép với chữ Hệ
系, chỉ quan hệ gia đình, nòi giống đó là cháu
孫 tôn-->đích tôn
嫡 孫.
Giản thể, chữ Hệ chỉ còn chữ tiểu, chỉ ý tái sinh như con nên gọi là Tôn
孙: cháu bé
2.- Trong bài thơ “Không chồng mà chửa” của Hồ Xuân Hương, có hai câu thơ chiết tự liên quan đến chữ thiên
天 và chữ liễu
了
Duyên thiên chưa thấy nhô đầu trọc
Phận liễu sao đà nảy nét ngang
Chữ thiên
天: trời, viết thêm nét phẩy trên đầu thành chữ phu
夫 là chồng.
Chữ liễu
了(phận liễu ám chỉ người con gái) thêm nét ngang thành chữ tử
子 là con.
Hai câu thơ này chính là đề bài“
Không chồng mà chửa”nói lên tâm sư của một cô gái
chửa hoang dưới cái nhìn của thời phong kiến.
Toàn bài như sau:
Không chồng mà chửa
Cả nể cho nên sự dở dang
Nỗi niềm chàng có biết chăng chàng
Duyên thiên chưa thấy nhô đầu dọc
Phận liễu sao đà nẩy nét ngang
Cái nghĩa trăm năm chàng nhớ chửa?
Mảnh tình một khối thiếp xin mang
Quản bao miệng thế lời chênh lệch
Không có, nhưng mà có, mới ngoan.
Cũng dựa vào cấu tạo chữ Hán để đối đáp ngụ ý:
Hỏi :
Bấy lâu em vắng đi đâu
Bây giờ thiên đã mọc đầu ra chưa?
Trả lời:
Từ ngày thiếp vắng mặt chàng
Bây giờ liễu đã có ngang ra rồi