(tt)
Để có căn cứ, xin lấy cuốn “Tam thiên tự” quyển sách vỡ lòng các cụ ta viết cho trẻ con học, có vần điệu dễ nhớ nhưng chớ coi thường, vi thuộc hết ta cũng có mớ chữ khai tâm không ít đâu.
Khi đưa ra một đoạn, chỉ chiết tự những chữ khó nhớ (có nhiều nét hay bị biến dạng theo thời gian...), phần chữ còn lại các bạn nếu muốn có thể thêm bớt để làm rõ thêm thì tốt. Đây chỉ là sự san sẻ với nhau “học mà vui”
Xin mở đầu:
天Thiên/trời,....地địa/đất,....舉cử/cất,....存tồn/còn
1-
舉(擧)cử/cất: nhiều nét khó nhớ, chiết ra: trên là chữ Dữ 與 kết âm; dưới là chữ Thủ 手 hợp nghĩa, vậy: cử là
dùng tay cất lên.
Chữ cử 舉 trong bài thơ “Tĩnh Dạ Tứ” của Lý Bạch có nghĩa là “ngẩng”, học thuộc bài thơ thêm từ, và những chữ nào khó nhờ các bạn cùng chia sẻ thêm.
靜夜思
床前明月光
疑是地上霜
舉頭望明月
低頭思故鄉
Tĩnh dạ tứ
Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.
Tạm dịch
Nỗi nhớ
trong đêm vắng
Đầu giường ánh trăng rọi,
Mặt đất như phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương
TC- N.
2- Các chữ:
Thiên, địa, tồn dễ xin tự học.
...