LSB- *Hoa Sao*
12-01-2004, 11:58
[center:39357db4ce]Giới tính và ngôn ngữ[/center:39357db4ce]
http://www.netsoft.vnn.vn/data_html/membership/PhuongVy/gioitinhvangonngu.jpg
SOME of the most interesting changes that have taken place in the English language over the last 30 years have been driven by the desire to avoid, if not banish, sexism in the language. This reform movement is noteworthy for its differences from most previous reform movements, which have usually been inspired by a desire for English to be more logical or more efficient in expression. Historically, most proposed language reforms are ignored and end in failure. The few reforms that have become standard include the ban on ain't and the double negative, along with a scattering of "more rational" or simpler spellings like primeval, rime, tenor, and theater.
Một trong những thay đổi thú vị nhất trong tiếng Anh trong khoảng 30 năm gần đây là khuynh hướng tránh dùng - nếu không phải là cấm hẳn - ngôn ngữ phân biệt giới tính. Cuộc vận động cải cách này đáng nói ở chỗ nó khác hẳn với những cuộc vận động trước đây, vốn xuất phát từ mong muốn làm cho tiếng Anh trở nên hợp lý hoặc hiệu quả hơn trong diễn đạt. Trong lịch sử, đa số các cuộc vận động cải cách tiếng Anh không được mọi người quan tâm và thường dẫn đến thất bại. Cũng có một vài cải cách thành công đưa đến những chuẩn mới trong tiếng Anh mà ta có thể kể là việc cấm dùng ain't (thay cho am not), cấm dùng hình thức phủ định kép, và với một số quy luật chính tả "hợp lý" hoặc đơn giản hơn như cách viết các từ primeval, rime, tenor, và theater.
But the reforms involving gender are explicitly political in intent and represent a quest for social justice rather than a wish for more consistent logic. And unlike other political language reforms, which tend to be limited to individual names for ethnic groups, gender reforms involve basic grammatical components like pronouns, basic grammatical rules like pronoun agreement, and basic words like man, father, male and female.
Some of these elements have been in the language for over a thousand years. It is not surprising, therefore, that the effort to undo them can often be a difficult and untidy business.
Nhưng những cải cách trong tiếng Anh có liên quan đến giới tính đều xuất phát với mục đích chính trị rõ nét và thể hiện thần đấu tranh cho công bằng xã hội chứ không phải do từ muốn làm cho tiếng Anh nhất quán và hợp lý hơn. Nhưng khác với các cuộc vận động chính trị khác, vốn thường chỉ giới hạn trong một số tên tuổi cá nhân của một nhóm người thiểu số nào đó, những cải cách liên quan đến giới tính trong ngôn ngữ đụng chạm đến cả những yếu tố ngữ pháp và quy luật ngữ pháp cơ bản như sự hoà hợp đại từ, cũng như việc sử dụng những từ cơ bản như đàn ông, cha, nam, và nữ. Một vài từ trong số này đã tồn tại trong tiếng Anh cả hơn ngàn năm. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc nhiên nếu như việc thay đổi chúng không dễ dàng và thường kéo dài dai dẳng.
Despite this, the movement to reduce sexism in English has been remarkably successful by historical standards. Whether you agree with these efforts or not, there is no denying that they are widespread both in speech and in writing. A glance at any newspaper or five minutes in front of the television news will produce evidence to show that people are changing their language to accommodate concerns about fairness to both sexes. It is undeniable that large numbers of men and women are uncomfortable using constructions that have been criticized for being sexist. Since there is little to be gained by offending people in your audience, it makes sense to educate yourself about the issues involved and to try to accommodate at least some of these concerns.
Mặc dù vậy, khuynh hướng làm giảm sự phân biệt giới tính trong tiếng Anh có thể coi là thành công đáng kể so với các cuộc cải cách khác trong tiếng Anh. Dù bạn có tán đồng những nỗ lực cải cách này hay không, cũng không thể chối cãi được sự phổ biến của những tiêu chuẩn mới cả trong văn viết lẫn văn nói. Chỉ cần liếc qua một trang báo hay bỏ 5 phút ngồi trước TV để xem thời sự bạn cũng có thể tìm thấy ngay các chứng cớ không hiển nhiên của việc tiếng Anh đang được thay đổi để đáp ứng yêu cầu về sự công bằng cho cả hai giới. Không thể chối cãi được rằng ngày càng có nhiều người cả nam giới lẫn nữ giới không thích dùng những cấu trúc ngôn ngữ đã bị lên án do có sự phân biệt giới tính. Vì cố tình "chọc giận" độc giả thì chẳng mang lại lợi lộc gì, cho nên người ta thấy rằng tốt nhất là nên tự tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ và cố gắng ít ra là đáp ứng được phần nào những yêu cầu về sự công bằng giới tính trong ngôn ngữ.
Even if you are not convinced of the need for reforms to reduce gender bias, you ought to recognize that the use of language that has been called out as sexist can sometimes lead to ambiguity. Using a term like policemen, for instance, may leave your readers wondering whether you are excluding women police officers from the discussion or whether you are tacitly allowing policemen to stand for the entire police force. You owe it to your readers to be clear.
Và ngay cả nếu như bạn cho rằng cần thiết phải làm giảm sự bất công về giới tính trong ngôn ngữ, bạn cũng cần phải nhận thức được rằng sử dụng ngôn ngữ phân biệt giới tính có thể dẫn đến hiểu lầm. Thí dụ nếu sử dụng những từ policemen có thể làm cho người đọc thắc mắc không biết bạn đang sử dụng từ này với nghĩa tổng quát để chỉ toàn bộ lực lượng cảnh sát, hay đang loại trừ nữ cảnh sát và chỉ nhắc tới nam cảnh sát mà thôi. Bạn có trách nhiệm làm rõ điều này đối với độc giả.
http://www.netsoft.vnn.vn/data_html/membership/PhuongVy/gioitinhvangonngu.jpg
SOME of the most interesting changes that have taken place in the English language over the last 30 years have been driven by the desire to avoid, if not banish, sexism in the language. This reform movement is noteworthy for its differences from most previous reform movements, which have usually been inspired by a desire for English to be more logical or more efficient in expression. Historically, most proposed language reforms are ignored and end in failure. The few reforms that have become standard include the ban on ain't and the double negative, along with a scattering of "more rational" or simpler spellings like primeval, rime, tenor, and theater.
Một trong những thay đổi thú vị nhất trong tiếng Anh trong khoảng 30 năm gần đây là khuynh hướng tránh dùng - nếu không phải là cấm hẳn - ngôn ngữ phân biệt giới tính. Cuộc vận động cải cách này đáng nói ở chỗ nó khác hẳn với những cuộc vận động trước đây, vốn xuất phát từ mong muốn làm cho tiếng Anh trở nên hợp lý hoặc hiệu quả hơn trong diễn đạt. Trong lịch sử, đa số các cuộc vận động cải cách tiếng Anh không được mọi người quan tâm và thường dẫn đến thất bại. Cũng có một vài cải cách thành công đưa đến những chuẩn mới trong tiếng Anh mà ta có thể kể là việc cấm dùng ain't (thay cho am not), cấm dùng hình thức phủ định kép, và với một số quy luật chính tả "hợp lý" hoặc đơn giản hơn như cách viết các từ primeval, rime, tenor, và theater.
But the reforms involving gender are explicitly political in intent and represent a quest for social justice rather than a wish for more consistent logic. And unlike other political language reforms, which tend to be limited to individual names for ethnic groups, gender reforms involve basic grammatical components like pronouns, basic grammatical rules like pronoun agreement, and basic words like man, father, male and female.
Some of these elements have been in the language for over a thousand years. It is not surprising, therefore, that the effort to undo them can often be a difficult and untidy business.
Nhưng những cải cách trong tiếng Anh có liên quan đến giới tính đều xuất phát với mục đích chính trị rõ nét và thể hiện thần đấu tranh cho công bằng xã hội chứ không phải do từ muốn làm cho tiếng Anh nhất quán và hợp lý hơn. Nhưng khác với các cuộc vận động chính trị khác, vốn thường chỉ giới hạn trong một số tên tuổi cá nhân của một nhóm người thiểu số nào đó, những cải cách liên quan đến giới tính trong ngôn ngữ đụng chạm đến cả những yếu tố ngữ pháp và quy luật ngữ pháp cơ bản như sự hoà hợp đại từ, cũng như việc sử dụng những từ cơ bản như đàn ông, cha, nam, và nữ. Một vài từ trong số này đã tồn tại trong tiếng Anh cả hơn ngàn năm. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc nhiên nếu như việc thay đổi chúng không dễ dàng và thường kéo dài dai dẳng.
Despite this, the movement to reduce sexism in English has been remarkably successful by historical standards. Whether you agree with these efforts or not, there is no denying that they are widespread both in speech and in writing. A glance at any newspaper or five minutes in front of the television news will produce evidence to show that people are changing their language to accommodate concerns about fairness to both sexes. It is undeniable that large numbers of men and women are uncomfortable using constructions that have been criticized for being sexist. Since there is little to be gained by offending people in your audience, it makes sense to educate yourself about the issues involved and to try to accommodate at least some of these concerns.
Mặc dù vậy, khuynh hướng làm giảm sự phân biệt giới tính trong tiếng Anh có thể coi là thành công đáng kể so với các cuộc cải cách khác trong tiếng Anh. Dù bạn có tán đồng những nỗ lực cải cách này hay không, cũng không thể chối cãi được sự phổ biến của những tiêu chuẩn mới cả trong văn viết lẫn văn nói. Chỉ cần liếc qua một trang báo hay bỏ 5 phút ngồi trước TV để xem thời sự bạn cũng có thể tìm thấy ngay các chứng cớ không hiển nhiên của việc tiếng Anh đang được thay đổi để đáp ứng yêu cầu về sự công bằng cho cả hai giới. Không thể chối cãi được rằng ngày càng có nhiều người cả nam giới lẫn nữ giới không thích dùng những cấu trúc ngôn ngữ đã bị lên án do có sự phân biệt giới tính. Vì cố tình "chọc giận" độc giả thì chẳng mang lại lợi lộc gì, cho nên người ta thấy rằng tốt nhất là nên tự tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ và cố gắng ít ra là đáp ứng được phần nào những yêu cầu về sự công bằng giới tính trong ngôn ngữ.
Even if you are not convinced of the need for reforms to reduce gender bias, you ought to recognize that the use of language that has been called out as sexist can sometimes lead to ambiguity. Using a term like policemen, for instance, may leave your readers wondering whether you are excluding women police officers from the discussion or whether you are tacitly allowing policemen to stand for the entire police force. You owe it to your readers to be clear.
Và ngay cả nếu như bạn cho rằng cần thiết phải làm giảm sự bất công về giới tính trong ngôn ngữ, bạn cũng cần phải nhận thức được rằng sử dụng ngôn ngữ phân biệt giới tính có thể dẫn đến hiểu lầm. Thí dụ nếu sử dụng những từ policemen có thể làm cho người đọc thắc mắc không biết bạn đang sử dụng từ này với nghĩa tổng quát để chỉ toàn bộ lực lượng cảnh sát, hay đang loại trừ nữ cảnh sát và chỉ nhắc tới nam cảnh sát mà thôi. Bạn có trách nhiệm làm rõ điều này đối với độc giả.