PDA

View Full Version : WINDOWS những điều chưa biết và thủ thuật nhỏ


Trang : [1] 2

LSB-Cánh chim cô đơn
26-02-2003, 21:19
Bình thường Win2000 và WinXP phải quét các File Shared để làm công tác định kỳ (scheduled task). Nếu huynh đệ xài máy tính cá nhân riêng lẻ, không dùng đến hệ thống mạng thì nên bỏ tác vụ này. Như thế, việc duyệt File trong Windows Explorer và Internet Explorer sẽ nhanh hơn nhiều.
Huynh đệ hãy đánh lệnh Regedit trong Run để mở Registry. Tìm đến địa chỉ HKEY_LOCAL_MACHINE/Software/Microsoft/Windows/CurrentVersion/
Explorer/RemoteComputer/Namespace. Tại đây có một dòng {D6277990-4C6A-11CF-8D87-00AA0060F5BF}, huynh đệ cứ xoá đi là Okie. :dance:
Trong WinMe và Win98, việc xoá dòng này có thể gây trục trặc trong khoảng 20% trường hợp. Do vậy, huynh đệ nên Export Registry Key này ra chỗ nào đó để dành mới an toàn. Khi nào có trục trặc, huynh đệ có thể Import trở lại.
Ấn nút chuột phải ở My Computer để vào System Properties>Advanced rồi đến Performance>Visual Effect>Settings, chọn "Adjust for best performance" thay vì "Adjust for best appearance". Sau khi làm vậy, có thể màn hình sẽ xấu đi. Huynh đệ có thể chỉnh sửa trong StyleXP để khắc phục vấn đề này. (phần này chỉ có ở WinXP mà thôi).
Vào Control Panel>Administrative tools, chọn Services và Startup và đổi thành Manual thay vì Automatic cho một số dịch vụ: DHCP Clientl; Distributed Link Tracking Client; DNS Client; IPSEC Policy Agent Messenger; Remote Registry Service. Huynh đệ cứ ấn nút phải chuột vào từng mục trên, vào Properties để chọn Manual thay vì Automatic.

LSB-TongGiang
10-03-2003, 04:55
Có một số các chương trình sau khi cài vào máy sẽ tự động bật mỗi khi khởi động máy như Yahoo! Messenger, AIM, PalTalk, MS office...vv.... để tắt các chương trình này tự động bật mỗi khi khởi động máy, các vị huynh muội hãy bấm vào Start sau đó nhấn Run và gõ msconfig vào. Một cửa sổ sẽ hiển thị, bấm vào nút Systemstart và chọn các chương trình muốn tắt. Do không phải bật nhiều ứng dụng mỗi khi khởi động máy nên hệ thống sẽ khởi động nhanh hơn.

LSB-MucHoang
13-03-2003, 02:48
máy của đệ là dùng win xp , khi dùng máy đệ thừng dùng tài khoản cho user , nhưng máy của đệ bây giờ có lỗi là mỗi lần khi đệ đưa passwort vào để đăng ký thì máy tự động bị restart lại. ko hiểu tại sao nữa?!?

LSB-Cánh chim cô đơn
13-03-2003, 20:49
Cài này thì tại hạ mới nghe thấy lần đầu tiên. Việc tự động Restart lại cũng có khá nhiều lý do: có thể do Mainboard, quạt chip,... Huynh đệ thử check lại phần cứng xem có bộ phận nào có lỗi không! Nếu không được thì thử cài lại Win xem sao. :dazzler1:

LSB-TruongThuan
15-03-2003, 16:26
Theo như đệ đệ Mục Hoàng nói thi` có khả năng máy của đệ bị lỗi giống huynh , nhưng máy của huynh còn bị cứ vào chương trình nào là tư nhiên bi restart ... sau đó thì huynh cài lại win thì nó lại ok... đệ thử xem sao...

lsb-cuuvanlong
06-04-2003, 13:17
tốt nhất là tắt cái pass đi vì cái pass của xp với lại com mà nói có hại không có lời khi cửu mỗ thử cài pass thì thường xuyên bị restart

Cậu bé yahoo
30-04-2003, 12:35
8-) Máy ở chỗ đệ đệ để vào mạng tự đông lên chả cần hì

boy_hoaphuongdo
11-05-2003, 18:32
Các huynh ơi !!! Chán thiệt, em đang dùng Win Xp S1 để làm việc mà chẳng biết sao nó chuối quá rời ạ. Dùng đc một hai ngày là có vấn đề rồi. Chẳng biết khắc fục như thế nào. Đang chạy thì nó bất đưa đĩa CD vào. Rồi các fần mềm mình cài đặt thi nhau báo nỗi rở hơi kô chịu đc. Rõ ràng là lúc cài lần đầu chạy fe fé mà đến lần thứ hai nó báo là không chạy đc tren win 32. Đáng ghét thật. Sao lại có chuyện như thế nhỉ...Có fải do bản cài Win của đệ bị lỗi không vậy??? Giúp đệ với các huynh ơi !!!!!!!!!!!!

LSB-Cánh chim cô đơn
11-05-2003, 19:33
Tại hạ cũng dùng WinXP SP1 mà có thấy nó làm sao đâu. Đây là phiên bản Window rất hay của Microsoft đấy chứ. Những lỗi mà huynh đệ gặp phải có lẽ là do bản cài Win của huynh đệ có lỗi rồi, thử Format và cài lại bằng đĩa WinXP SP1 khác xem sao.

boy_hoaphuongdo
13-05-2003, 12:42
Chào các Huynh. Em có nghe nói về Win VietKey Linux, em cũng có mua về dùng thử nhưng em lại chẳng biết cài đặt như thế nào. Thấy người ta bảo cài o ngoài Dos, nhưng không cài được. Có fải Win này cài cũng giống như Win XP không vậy các anh. Mà các huynh có huynh nào dùng bản Win này rồi kô??? Nói cho em biết xem có hay không? Giao diện của nó có đẹp không vậy các huynh???

LSB-Cánh chim cô đơn
14-05-2003, 11:29
Vietkey Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở do nhóm Vietkey phát hành, chứ không phải là Win Vietkey Linux. Nó là hệ điều hành tương tự như Window của Microsoft nhưng được viết bằng tiếng Việt. Cài đặt nó tương tự như cài đặt Window, cho đĩa vào, chạy Setup từ Dos (nếu đĩa chạy Autorun rồi thì thôi, còn không thì kích hoạt file Setup.exe lên).
Đây là sản phẩm Made in Vietnam nhưng tất nhiên là không thể so sánh được với Window rồi. Người VN cũng nên dùng thử hàng VN xem thế nào phải không huynh đệ!

WinXP có hai phiên bản dùng cho máy PC là WinXP Prossfestional và WinXP Home. Nhìn chung hai phiên bản này là giống nhau về cơ bản, tuy nhiên bản Prossfestional trội hơn bản Home về một số tính năng. Đây là phiên bản Win chạy ổn định nhất từ trước đến nay, hộ trợ người dùng với nhiều tính năng. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Và còn nhiều điều thú vị khác đang chờ huynh đệ khám phá.

boy_hoaphuongdo
15-05-2003, 18:58
Em cũng đã cài thử rồi. Giao diện thì cũng đẹp lắm anh à. Nhưng không hiểu sao vừa cài xong thì ổ đĩa bị bét luôn à. Kô biết do ổ đĩa, do máy hay do vấn đề gì nữa? Ca ca co biết không vậy??
Nhưng em cũng công nhận với anh là Win Xp là khoái nhất đó. Nhưng em cũng chẳng biết sao máy của em cài Win gì cũng đc một thời gian rất ngắn là đơ luôn anh à. Chán quá anh ơi. Em tìm mọi cách để khấc fục nhưng vẫn chứng nào tất ấy. Em bó tay rồi. Anh có cách gì giúp em đc không anh?

boy_hoaphuongdo
16-05-2003, 12:38
Để làm trương trình lên máy của đệ có rất nhiều trương trình. Nhưng nhiều người không biết lên đã chẳng may xoa mất một số trương trình quan trọng của mình. Những trương trình rất hiếm, thế mới chết. Ai có cách nào, hay có trương trình nào có thể khôi phục đc giữ liệu thì nói cho mình biết với nha...

LSB-Cánh chim cô đơn
16-05-2003, 20:00
Vấn đề mà huynh đệ gặp phải có thể do cấu hình của máy huynh đệ có một số trục trặc, không tương thích với WinXP. Huynh đệ nên check lại ổ cứng, Mainboard,... xem có lỗi gì không. Nhìn chung, WinXP cũng kén cấu hình máy hơn các Win trước đây nên việc máy của huynh đệ gặp lỗi là dễ hiểu thôi.
Huynh đệ có thể cho tại hạ biết máy báo lỗi thế nào, xảy ra vào thời điểm nào,... may ra tại hạ có thể giúp huynh đệ khác phục được sự cố.

LSB-Cánh chim cô đơn
16-05-2003, 20:02
Về việc khôi phục dữ liệu thì tại hạ có thể giúp huynh đệ nhưng với điều kiện các chương trình ấy chỉ bị Delete chứ nó mà bị Uninstall thì tại hạ cũng đành bó tay. Huynh đệ có thể tham khảo bài viết của tại hạ về việc khôi phục dữ liệu đã bị xoá.

bảo bình
19-05-2003, 10:47
ah ,có huynh nào cho đệ hỏi một vài câu đươc không
--tại hạ thấy có nhiều huynh đệ tạo được chữ ký của mình chạy wa chạy lại rất hay ,nhưng không biết cách ,plzzzzzzzzz help me
-- với lại tại hạ muốn tạo avatar hay design một số hình có sẵn ,nhưng không biết cách ,cũng như không biết nên load softwave nào để thực hiện ,mong các huynh đệ bỏ tý thì giờ chỉ dẫn rõ ràng dùm
thank

LSB-Cánh chim cô đơn
19-05-2003, 17:22
Muốn làm cho chữ ký chạy ngang qua màn hình, trong phần chữ ký huynh đệ hãy đánh như sau: (scroll) chữ ký của huynh đệ (/scroll). Thay () bằng [].

Ảnh thế thân trong phần hồ sơ có 3 lựa chọn cho huynh đệ: tải lên từ máy của mình, tải ảnh thế thân từ 1 Web sites khác, sử dụng ảnh thế thân từ 1 Web sites khác. Muốn có hình Avatar ngoài những Avatar của diễn đàn, huynh đệ có thể dẫn đường link đến nơi có chứa Avatar mà mình muốn chọn. Ví dụ, huynh đệ muốn lấy hình từ diễn đàn TTVNOnline thì trong phần sử dụng ảnh thế thân từ 1 Web sites khác sẽ là:
http://ttvnol.com/forum/images/avatars/hìnhmuốnchọn. Các phần còn lại tương tự.

bảo bình
19-05-2003, 21:44
không phải ,tại hạ muốn hỏi cách tư mình tạo avatar cho riêng mình ,tạo từ máy đ1o mà ,nhưng hổng biết cách tạo ,chứ lấy từ web khác thì dễ rùi
tạo từ nhà mới chèn được chữ ký ,tên ,hay ...............
cảm ơn cho câu 1 ha

LSB-Cánh chim cô đơn
20-05-2003, 09:34
Avatar thực chất là File ảnh .jpg hoặc .gif đã được thu nhỏ lại (khoảng 10-20 KB). Huynh đệ có thể sử dụng một chương trình đồ hoạ nào đó để có thể thu nhỏ kích thước các File ảnh mình có xuống để có thể Upload lên diễn đàn. Ví dụ như chương trình Painting Shop, Ulead Gif,... Chúc huynh đệ thành công

bảo bình
21-05-2003, 03:47
thank u
vậy đệ còn mấy câu nữa nè
3-- dùng lệnh scroll để làm chữ ký chạy ngang vệy dùng lệnh gì để nó chạy dọc ???
4-- đệ đang muốn tạo trang web ,đệ cũng đọc bài HTML trong diễn đàn ,nhưng đệ thắc mắc không biết cách nào để tạo backround cho trang web vậy ,chèn cái đó vô khúc nào hả

LSB-Cánh chim cô đơn
21-05-2003, 12:16
Diễn đàn không hộ trợ code để làm chữ chạy dọc vì như thế khung bài viết của huynh đệ sẽ rất lớn mà chỉ hỗ trợ code cho chữ chạy ngang màn hình thôi.

Để tạo một trang Web đơn giản không phải là quá khó. Đối với FrontPage, muốn tạo Background cho trang Web huynh đệ hãy nhấn chuột phải, chọn Page Properties, chọn thẻ Background rồi Add file ảnh muốn làm nền vô.

bảo bình
25-05-2003, 11:42
thank u........cúc cu........cho hoi tiếp nha
huynh có biết chỗ nào có thể load hình động về được không vậy
đệ lên google search nhung toan hinh dung yen khong ah
thank

LSB-Cánh chim cô đơn
25-05-2003, 16:06
[center:18e211dfbc]Một số trang Web cung cấp ảnh nền[/center:18e211dfbc]

http://www.alpha-thrall-web-art.com là dịch vụ cung cấp rất nhiều ảnh nền miễn phí, đặc biệt có các mẫu nền động ( mẫu nền biết nhúc nhích cử động ). Ngoài ra, trang web này còn có các nối kết đến các dịch vụ cung cấp mẫu nền miễn phí khác.

http://www.4yeo.com cũng là một trong số các dịch vụ cung cấp mẫu nền background động miễn phí.

http://www.grsites.com là một trong những dịch vụ lớn nhất về cung cấp miễn phí các loại ảnh nền background ở dạng tĩnh ( texture ). Hiện đang có khoảng 4563 mẫu nền background được phân loại theo nhiều kiểu để huynh đệ lựa chọn.

http://www.graphicdesignplus.com là một dịch vụ cung cấp các mẫu nền background tĩnh kiểu hoa văn khắc chạm rất đẹp ( để đến thư viện mẫu nền thì huynh đệ cần chọn nối kết textures). Ngoài ra, dịch vụ này còn cung cấp font chữ kiểu dingbat và các dịch vụ miễn phí khác.

http://www.backgroundcity.com cũng là dịch vụ cung cấp rất nhiều ảnh nền được phân loại cụ thể như mẫu nền liên quan đến Lễ tình nhân (Valentine ), sinh nhật (Birthdays), Âm nhạc (Music), Thể thao
(Sports).

bảo bình
25-05-2003, 23:04
ý của đệ là hình động chứ hổng phải background động nhưng thank huynh về mấy cái link background ha
plzzzzzzzzz chỉ lại dùm đệ hiiiiiiiiiiiiiiii

bảo bình
25-05-2003, 23:11
cho đệ hỏi thêm một câu ngoài lề nha
huynh có thề kiếm dùn đệ tên tiếng anh cửa cá sao như Bảo bình ,Thiên xứng ,Song ngư ,Song nữ ......nếu được đủ 12 cái thì càng tốt ,thankx huynh nhiều
nếu không được cũng không sao

LSB-Cánh chim cô đơn
27-05-2003, 17:23
Chuyển sang dùng Windows XP (XP) từ Windows 95/98 (Win9x) cũng giống như chuyển sang dùng Windows 95 từ Windows 3.1 năm năm trước đây. XP được xây dựng trên nền tảng của Windows NT và 2000 vốn có độ ổn định cao hơn nhiều so với Win9x. Ngoài ra, XP cũng sử dụng hệ thống file gống như của NT và 2000. Điều này khiến cho XP trở thành một hệ điều hành (HĐH) đa người dùng thực sự cho PC gia đình. Vì XP là một HĐH còn khá mới mẻ, cho nên tại hạ đưa lên diễn đàn bài viết là cố gắng đưa ra một số thủ thuật nhằm giúp các vị huynh đệ tận dụng một cách tốt nhất khả năng của HĐH này.

Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS

Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của huynh đệ và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, huynh đệ có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của mình. Và người được phép sử dụng PC của huynh đệ cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà huynh đệ cho phép.

Để kiểm tra xem huynh đệ đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, huynh đệ hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, huynh đệ chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, huynh đệ gõ Convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà huynh đệ chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, huynh đệ sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa

Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ

Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, huynh đệ nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như huynh đệ đang dùng hệ thống file NTFS.

Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, huynh đệ phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi huynh đệ cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, huynh đệ nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.

Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU

Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho huynh đệ chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó.

Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tại hạ, huynh đệ nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống.

Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, huynh đệ cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account và nhấn vào tài khoản huynh đệ muốn dùng mật khẩu để bảo vệ. Trong tài khoản này, chọn Create A Password và gõ mật khẩu 2 lần. Để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả hơn, theo tại hạ, huynh đệ không nên dùng chế độ “gợi nhắc mật khẩu” (password hint) vì người dùng khác có thể căn cứ vào những gì huynh đệ ghi ở đây để đoán ra mật khẩu của huynh đệ. Sau khi nhấn nút Create Password, XP sẽ hỏi xem huynh đệ có muốn để cho người dùng khác tiếp cận các thư mục và các file trong tài khoản của mình hay không. Nếu muốn riêng tư hơn nữa, huynh đệ hãy trả lời "Không" với câu hỏi nêu trên.

Thủ thuật 4: DỰNG TƯỜNG LỬA

Khác với các phiên bản trước, XP có kèm theo một chương trình tường lửa (Firewall) để bảo vệ huynh đệ an toàn khi duyệt Web. Bức tường lửa này dường như là đáng tin cậy, bởi vì cho tới nay chưa thấy có người sử dụng nào phàn nàn về tính năng mới mẻ này trong XP

Có lẽ huynh đệ đã từng tự hỏi: làm sao biết được bức tường đó đã được dựng lên chưa? Để kểm tra, vào Control Panel - nhấn chuột phải vào biểu tượng Network Connections - chọn Properties - nhãn Advanced, và chọn Internet Connection Firewall.

Thủ thuật 5: CHẠY CHƯƠNG TRÌNH BẰNG QUYỀN CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ HỆ THỐNG

XP có chế độ Fast User Switching, chế độ cho phép người dùng chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản mà không phải thoát ra và đóng các ứng dụng đang chạy. Để chế độ này hoạt động, huynh đệ mở User Accounts và chọn Change The Way Users Log On Or Off. Trong hộp thoại mới huynh đệ chọn cả Use The Welcome Screen và Use Fast User Switching.

Để chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản người dùng, huynh đệ chọn Start – Log Off - Switch User. Để chạy một chương trình với quyền của người quản trị hệ thống, huynh đệ nhấn chuột phải vào biểu tượng của chương trình rồi chọn Run As. Trong hộp thoại mới, chọn tên của tài khoản quản trị hệ thống và nhập mật khẩu, và chương trình sẽ khởi động ngay lập tức. Huynh đệ cũng cần lưu ý, có một số chương trình đòi hỏi nhấn thêm phím Shift cùng với chuột phải.

Thủ thuật 6: CÁ NHÂN HOÁ THỰC ĐƠN START

So với các phiên bản trước, XP cung cấp nhiều khả năng thay đổi thực đơn Start hơn. Huynh đệ có thể thêm, bớt hay thay đổi theo ý mình bất cứ thành phần nào của thực đơn Start. Để làm điều này, huynh đệ nhấn chuột phải vào thực đơn Start và chọn Properties. Trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties, nhấn nút Customize. Tại đây, huynh đệ có thể lựa chọn dùng biểu tượng to hay nhỏ, cho phép hiển thị bao nhiêu chương trình vừa chạy, và đưa chương trình duyệt Web cùng chương trình e-mail ưa thích vào thực đơn Start. Trong nhãn Advanced, huynh đệ có thể chọn cách mà những thành phần như My Documents, My Computer, và Control Panel vv... xuất hiện cũng như nhiều tuỳ chọn khác mà không thể có được ở các phiên bản Windows trước đây.

Nếu như không thích cách mà thực đơn Start của XP xuất hiện, huynh đệ có thể quay trở về với thực đơn truyền thống bằng cách chọn Classic Start Menu trong hộp thoại Task Bar and Start Menu Properties.

Thủ thuật 7: SỬ DỤNG TÍNH NĂNG KHÔI PHỤC HỆ THỐNG

Giống như Windows ME, XP cũng cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện này đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...). Để tạo một mốc khôi phục, huynh đệ mở (All) Programs trong thực đơn Start, chọn Accessories - System Tools - System Restore. Trong cửa sổ System Restore, nhấn Create A Restore Point, nhấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi nhấn Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, chọn Restore My Computer To An Earlier Time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi nhấn Next 2 lần, hệ thống của huynh đệ sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại.

Thủ thuật 8: KHÔNG CẦN CHỈNH LẠI ĐỒNG HỒ

Người dùng PC thường phàn nàn về việc đồng hồ hệ thống chạy sai sau một khoảng thời gian nào đó, và phải chỉnh sửa lại thời gian cho đúng một cách thủ công. Điều này sẽ không thể xảy ra trong XP nếu huynh đệ thực hiện các bước sau để đồng bộ hoá đồng hồ hệ thống với đồng hộ quốc tế (với điều kiện có kết nối Internet).

Huynh đệ đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now.

Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH

Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, huynh đệ hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard.

XP cung cấp cho huynh đệ nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý huynh đệ dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không.

Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP

Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Huynh đệ cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode.

Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), huynh đệ làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm.

Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO

Cho dù huynh đệ có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng.

Để biết huynh đệ cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, huynh đệ hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của huynh đệ cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa.

Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, huynh đệ nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Huynh đệ lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại.

Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY

Nếu huynh đệ không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống... và nhiều điều khác, thì huynh đệ hãy sử dụng tiện ích System Configuration.

Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì huynh đệ có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống.

Muốn khởi động System Configuration Utility, huynh đệ chọn Start – Run –gõ “mscomfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility.

Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS

Nếu huynh đệ không hiểu bản chất một thuật ngữ chuyên ngành nào đó, và huynh đệ không tìm thấy hoặc không thỏa mãn với giải thích của các từ điển khác, thì từ điển thuật ngữ của XP (Windows Glossary) có thể làm huynh đệ hài lòng.

Để sử dụng từ điển, huynh đệ chọn Start – Help and Support – nhấn vào bất kỳ một chủ đề nào dưới Pick A Help Topic – Windows Glossary - gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search. Huynh đệ cũng có thể chọn Start – Help and Support – gõ thuật ngữ cần được giải thích vào hộp Search và XP sẽ liệt kê một số thành phần liên quan tới thuật ngữ đó, bao gồm cả từ điển (Glossary).

Thủ thuật 14: LOẠI BỎ MSN MESSENGER

Rất nhiều người sử dụng XP không dùng và cũng không thích dịch vụ MSN Messenger. Rất tiếc Microsoft lại không nghĩ vậy, và thậm chí còn không cung cấp cách gỡ cài đặt chương trình này, Tuy nhiên, vẫn có cách để không phải khó chịu với MSN Messenger. Huynh đệ làm như sau: Tìm tới file SYSOC.INF trong thư mục Windows\INF (chú ý: cả file và thư mục đều ở chế độ Hidden). Mở file này bằng Notepad, tìm tới dòng msmsgs=msgrocm.dll,OcEntry,msmsgs.inf,hide,7 và xóa chữ “hide” đi. Lưu file và khởi động lại PC, rồi tìm tới Control Panels - Add and Remove Programs – Add/Remove Windows Components. Lúc này tùy chọn cho phép gỡ cài đặt MSN Messenger đã xuất hiện.

Nếu cách trên hơi rắc rối và đang sử dụng bản XP Professional, thì huynh đệ hãy làm theo cách sau: chọn Start – Run – gõ GPEDIT.MSC để mở Group Policy - chọn Computer Configuration - Administrative Templates - Windows Components - Windows Messenger. Tại đây, huynh đệ có thể ngăn dịch vụ này hoạt động hoặc lựa chọn cho phép nó hoạt động theo yêu cầu của huynh đệ. Theo cách này, huynh đệ cần lưu ý, mặc dù dịch vụ đã bị vô hiệu hóa, nhưng một số chương trình khác của Microsoft (Outlook, Outlook Express) vẫn có thể khiến dịch vụ hoạt động.

Thủ thuật 15: TĂNG TỐC CHO XP (phần này tại hạ đã có bài riêng rồi, các huynh đệ có thể tìm đọc lại, tại hạ không post lại nữa).

LSB-Cánh chim cô đơn
27-05-2003, 17:25
Chắc hẳn huynh đệ đã gặp phiền phức khá nhiều khi người lạ ngồi vào máy tính của mình mà không có mình bên cạnh. Huynh đệ đã từng bị người khác đọc được những file dữ liệu huynh đệ vừa truy xuất (khoảng 20 file kể từ file mới nhất?). Sau đây là một vài thủ thuật nhỏ để huynh đệ có thể bảo vệ được máy tính tránh sự tò mò, táy máy của người khác.

1.Làm ẩn các ổ đĩa trong My Computer (Windows9x và NT)

Thiết lập này cho phép huynh đệ điều khiển sự hiện diện của các ổ đĩa trong My Computer, giúp huynh đệ ẩn tất cả hay một ổ đĩa được chọn.

Các số thập phân tương ứng với các ổ đĩa cần ẩn (tối đa 26 ổ đĩa tương ứng với bảng chữ cái A đến Z): A:1, B:2, C:4, D:8, E:16, F:32, H:64, G:128, ...; Y:16777216; Z:33554432 (chỉ cần nhân 2 số của ổ đĩa đứng trước sẽ có số của ổ đĩa cần ẩn). ẩn tất cả: 67108863.

Ðầu tiên huynh đệ hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá sau:

Key: [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]

Sau đó vào phần hộp thoại phía bên phải click chuột phải vào [Neww\DWORD value] huynh đệ sẽ nhận được 1 Value name mới. Huynh đệ hãy rename nó lại thành NoDrives, sau khi đã đặt tên huynh đệ hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], huynh đệ hãy nhập số vào phần Valuedate, tiếp tục OK và thoát ra khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.

Lưu ý: Các ổ đĩa này vẫn xuất hiện trong File Manager, để gỡ bỏ File Manager hãy xóa file Winfile.exe

2. Không thêm các file mới mở vào mục Documents trên menu Start (Windows9x và NT)

Khi mở hay truy xuất tư liệu, tên của nó sẽ được thêm vào danh sách các thư mục mới mở trong Documents trên menu Start. Thủ thuật này không cho thêm vào các file đó trong danh sách.

Ðầu tiên huynh đệ hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá như phần 1 ở trên.

Key: [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]

Tiếp theo vào phần hộp thoại phía bên phải click chuột phải vào [Neww\DWORD value] huynh đệ sẽ nhận được 1 Value name mới. Huynh đệ hãy rename nó lại thành NoRecentDocsHistory, sau khi đã đặt tên, huynh đệ hãy click phải chuột vào nó và chọn [Modify], nhập số vào phần Valuedate, tiếp tục OK.

Huynh đệ tiếp tục click chuột phải vào [New\String value] huynh đệ sẽ nhận được 1 String name mới, rename nó thành Default, sau khi rename click phải chuột vào nó và chọn [Modify], huynh đệ hãy nhập dòng "(value not set)" vào phần Valuedate, tiếp tục OK và thoát ra khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.

Lưu ý: Bước thực hiện tạo String name mới thực sự không cần thiết nếu như huynh đệ có 1 String như vậy ở cửa sổ.

3. Ẩn Control Panel trên menu Start (Windows 9x và NT)

Thủ thuật này cho phép huynh đệ dấu các Control Panel khỏi menu Start (giúp ích cho huynh đệ trong việc đảm bảo an toàn máy tính khỏi sự táy máy của người lạ).

Ðầu tiên huynh đệ hãy vào menu Start, chọn Run, đánh lệnh "REGEDIT" sau đó đi theo khoá như phần 1 ở trên.

Key: [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer]

Tạo 1 giá trị DWORD mới (Hoặc sửa đổi giá trị hiện có) và đặt tên là 'NoControlPanel'.

Vẫn click chuột phải như ở phần trên để vào Modify và thiết lập ở Valuedate giá trị là 1. Bây giờ huynh đệ hãy thoát ra và khởi động lại máy để thay đổi có hiệu lực.

Nếu như các huynh đệ không thích sử dụng các ứng dụng trên tiếp thì hãy Delete các giá trị DWORD đó.

LSB-Cánh chim cô đơn
27-05-2003, 17:27
Hiện nay ở Việt Nam việc sử dụng máy tính trong công việc kinh doanh thực sự đã và đang phát triển mạnh mẽ. Nguy cơ mất thông tin, dữ liệu ngày càng lớn. Ðiều đó đặt ra là phải làm thế nào để mọi người thực sự hiểu về bí mật máy tính (computer security). Nhiều người sử dụng máy tính ở Việt Nam (nếu không muốn nói là đa số) hiện nay hiểu rất mù mờ về bảo mật máy tính (BMMT). Việc Việt Nam chính thức gia nhập Internet càng làm điều này trở nên bức xúc hơn. Trên PC World Việt Nam cũng đã có một số bài đề cập về BMMT nhưng chưa đầy đủ và chính xác. Không mang tính khái quát cao, tôi viết bài này nhằm mục đích cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản nhát về BMMT và thông qua đó đề cập chút ít về hiện tại tình hình BMMT của Việt Nam.

Kế hoạch về BMMT

Nói đến BMMT là nói đến tính bí mật (Confidential), chính xác (Accurancy) và sẵn sàng phục vụ (Availability). Trong hệ thống máy tính nào đó khía cạnh này có thể quan trọng hơn khía cạnh khác nhưng chúng đều là những thành phần của BMMT

a) Tính bí mật (Secrecy hay Confidential).

Khi nói một hệ thống có tính bí mật là muốn nói tới một hệ thống mà thông tin của nó không tới được những người không có quyền biết thông tin đó. Ðiều đó có nghĩa là ngưòi dùng chỉ đọc được những thông tin mà họ có quyền đọc. Ví dụ, trong hệ thống máy tính sử dụng chương trình quản lý nhân sự, chỉ có Giám đốc mới có quyền xem tất cả thông tin về một nhân viên nào đó. Còn bộ phận kế toán chỉ biết được bảng lương, bộ phận tổ chức chỉ biết lý lịch.. .

b) Tính chính xác (Accuracy, Integrity, Authenticity).

Một hệ thống được bí mật phải luôn đảm bảo được tính nhất quán của dữ liệu. Chính xác hơn là phải ngăn ngừa những sửa đổi vô tình hay hữu ý (nhưng không được phép) thông tin nào đó. Ví dụ một số chương trình có thể xoá đi dữ liệu quan trọng hay thay đổi chúng (khi chương trình đó bị lỗi...). Ðiều này đã xảy ra tại Mỹ, khi một ngân hàng sử dụng phần mềm khá đơn giản để phục vụ cho công việc làm ăn của mình. Phần mềm đó đã gây ra lỗi và làm cho ngân hàng phải mất 24 triệu USD để khôi phục tài khoản của khách hàng và phải trả thêm 5 triệu USD tiền lãi. Một khía cạnh khác của tính chính xác trong việc trao đổi thông tin trên mạng là xác thực hoá, tức là xác định được ai đã gửi dữ liệu (đến hoặc đi) và khi nào. Vấn đề này lại được rộ lên vào tháng 12/1997 khi một kẻ nặc danh đã thực hiện cú lừa ngoại mục bằng cách giả danh là nhân viên của Yahoo Corp. (nhà cung cấp tin nổi tiếng trên Internet) gửi thư điện tử đến tất cả người dùng có account E-mail tại Yahoo thông báo rằng họ đã được trúng thưởng một modem tốc độ cao Robotics 56KB. Hắn yêu cầu họ cung cấp số thẻ tín dụng để trả tiền cho cước vận chuyển chiếc modem đó. Nhiều người nhìn vào địa chỉ người gửi cứ đinh ninh là thật (do hắn đã làm giả mạo địa chỉ của Yahoo). Theo thống kê có hơn 100 người dùng tưởng thật và gửi cho hắn số thẻ tín dụng của mình. Hơn 500 người tỏ ra thật sự quan tâm và gửi thư để hỏi thêm chi tiết.

Tính chính xác là lĩnh vực quan trọng đặc biệt trong tài chính.

c) Tính sẵn sàng (Availability)

Một hệ thống được bảo mật phải luôn sẵn sàng cung cấp thông tin cho người dùng khi họ cần. Chính xác hơn là phần cứng và phần mềm của hệ thống phải hoạt động hiệu quả và hệ thống có khả năng khôi phục nhanh chóng, chính xác thông tin khi có sự cố xảy ra. Ví dụ như bạn làm việc trong hệ thống sử dụng chương trình client/server nào đó. Bỗng nhiên một ổ cứng của máy chủ bị hỏng nhưng bạn lại cần làm báo cáo ngay. Khi đó nếu hệ thống không sao lưu dữ liệu thường xuyên hoặc không Mirror dữ liệu thì rất khó thực hiện được yêu cầu của bạn. Một hệ thống như vậy cũng được coi là không bảo mật.

LSB-Cánh chim cô đơn
27-05-2003, 17:30
[center:80c777636c]Những điểm yếu của một hệ thống máy tính (Vulnerabilities)[/center:80c777636c]

a)Ðiểm yếu về mặt vật lý:

Dữ liệu có thể bị đánh cắp thông qua việc đột nhập vào nơi lưu trữ dữ liệu như đột nhập vào phòng máy tính và ăn cắp các ổ cứng.

Ðiểm yếu do thiên nhiên: Ðó là việc dữ liệu có thể bị mất do các thảm hoạ của thiên nhiên gây ra như lũ lụt, cháy.. .

Ðiểm yếu do phần cứng hay phần mềm: Các phần cứng hay phần mềm có thể bị hỏng hóc gây ra một số hậu quả nào đó.

Ðiểm yếu do phương tiện lưu trữ: Ví dụ thông tin ghi trên các băng từ, đĩa khi bị xoá thông thường chỉ bị xáo phần header vì vậy bạn tưởng rằng các file đã bị xoá và bỏ chiếc đĩa đó đi nhưng thực ra file đó vẫn tồn tại và có thể khôi phục lại được.

Ðiểm yếu do các tín hiệu điện từ: Các thiết bị điện tử thông thường hay phát ra các tia xạ có thể ảnh hưởng đến tín hiệu truyền trên các thiết bị truyền tin. Ðiều này có thể gây ra các sai sót trong dữ liệu nếu chúng ta không có biện pháp thích hợp.

Ðiểm yếu khi nối mạng. Khi máy tính được nối mạng có nghĩa là khả năng thâm nhập vào máy tính cũng cao hơn cùng với cac khả năng đe doạ khác như mất mát thông tin.

Ðiểm yếu của người sử dụng: Người sử dụng (thông thường là người quản trị hệ thống) có thể do không hiểu thấu đáo nên vô tình làm hư hại một số thông tin quan trọng của hệ thống. Ví dụ nếu trong hệ điều hành Unix mà chúng ta xoá các file của thư mục /etc thì hệ thống sẽ bị dừng.

Một số điểm yếu khác như: truyền dữ liệu không mã hoá dễ bị đánh cắp trên đường truyền.


Mối đe doạ đối với BMMT (threats)

Các đe doạ đối với BMMT có thể phân ra làm 3 loại: thiên nhiên, vô tình, cố ý.

*Các đe doạ do thiên nhiên (Natural threat)

Hoả hoạn, bão lụt, mất điện và các thảm hoạ khác. Chúng ta khó lòng chặn đứng được những thảm hoạ này nhưng có thể đề phòng (một số biện pháp cổ điển là trang bị hệ thống báo động, báo cháy, thường xuyên sao lưu dữ liệu và cất nó ở một chỗ khác).

*Các đe doạ do vô tình (Unintentional threat).

Phần lớn là lỗi của người sử dụng vô tình gây ra như sửa file cấu hình của hệ thống, để lộ các file quan trọng như file lưu trữ password, làm vỡ máy tính hay các ổ cứng ngoài.

*Các đe doạ cố ý (Intentional threat).

Các mối đe doạ chủ yếu do hệ thống có thông tin mà một người (một tổ chức hay có thể là một quốc gia) nào đó đang rất cần. Nhưng cũng không loại trừ trường hợp một số hacker thâm nhập một cách cố ý.

Kenneth thompson gọi hacker là những "Computer joy rider". Khái niệm hacker thông thường để chỉ những người rất thông thạo và thích thú trong việc bẻ khoá các hệ thống bảo mật, họ có thể xem xét hệ thống, nhìn trộm dữ liệu và chương trình nhưng thông thường không vì tiền hay mục đích chính trị. Họ đơn giản chỉ để "khẳng định" mình hay làm thất bại một số biện pháp bảo mật mà họ khám phá ra. Họ có thể trao đổi các thông tin đó với nhau. Trước kia tồn tại một USENET Newgroup có địa chỉ alt.cudigest chuyên dành cho các hacker trao đổi thông tin. Ðáng tiếc là Newgoup này hiện nay đã bị xoá bỏ.

Một điều cần lưu ý là các biện pháp bảo mật tuy này càng được hoàn thiện hơn nhưng yếu tố con người là vô cùng quan trọng. Phần lớn các cuộc thâm nhập để ăn cắp thông tin thành công là do có sự hậu thuẫn của người từ bên trong. Lý do có thể là nhân viên muốn phá hoại hệ thống để trả thù cấp trên của mình hoặc cố tình để lộ các thông tin ra bên ngoài vì tiền.


Các biện pháp xây dựng BMMT

Có bốn cách chủ yếu như sau:

a) Ðiều khiển việc thâm nhập vào hệ thống (System acces control).

Ðảm bảo rằng người không được phép sẽ không thể xâm nhập được vào hệ thống. Thông qua khuyến khích (hay cưỡng ép) người dùng thường xuyên thay đổi password. Ðồng thời bảo vệ dữ liệu paswword. Kiểm soát được ai đang làm gì đặc biệt khi họ đang làm những điều liên quan đến BMMT như cố gắng thâm nhập hệ thống, mở file chứa các dữ liệu quan trọng, sử dụng quyền tối cao.. . Vấn đề này ở Việt Nam hiện chưa được triển khai triệt để ngay cả trong một số ISP lớn. Bạn có thể thâm nhập vào hệ thống cả nghìn lần mà không hề gặp cản trở nào. Và qua quá trình thử như vậy bạn có thể dễ dàng lấy được một account Internet nào đó mà không ai biết. đặc biệt là trong thời điểm hiện nay mọi người chưa có ý thức bảo vệ account của mình bằng chứng là họ rất hiếm khi đổi password login vào mạng. Thậm chí có khi còn cho mượn cả account Internet của mình.

b) Ðiều khiển việc truy cập dữ liệu (Data access control).

Ðiều khiển ai có quyền sử dụng dữ liệu gì và để làm gì.

c) Quản lý hệ thống và kiểm soát an ninh (System and Security Administration).

Phương pháp này bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của người quản trị hệ thống. Ðào tạo người dùng một cách khoa học. Vạch ra chiến lược security rõ ràng. Xác định rõ các đe doạ với sự bảo mật của hệ thống và áp dụng các biện pháp thích hợp để khắc phục.

d) Thiết kế hệ thống (System design).

Tận dụng được các ưu điểm của phần cứng và phần mềm để thiết kế hệ thống một cách bảo mật ví dụ như cơ chế phân mảnh vùng nhớ cho các quá trình, không cho các quá trình này có thể thâm nhập vào bộ nhớ của quá trình khác.. .

e) Giới thiệu về orange Book

Do việc có nhiều tổ chức khác nhau cùng nghiên cứu về BMMT, mỗi tổ chức lại đề ra một phương pháp để xây dựng, một tiêu chuẩn để đánh gía hệ thống máy tính là bảo mật hay không dẫn đến việc có rất nhiều chuẩn và cách thức xây dựng cũng như đánh giá khác nhau. Ðiều đó đã dẫn đến nhu cầu cần thiết có tiêu chuẩn đo lường security.

Ta phải có một tiêu chuẩn nào đó để dựa vào đó đánh giá tính bảo mật của hệ thống. Vì vậy Cục Tiêu chuẩn Bộ Quốc Phòng Mỹ (Department of Defence Standard - DoD) đã cho xuất bản cuốn sách nổi tiếng vào năm 1983 được dùng làm tiêu chuẩn rộng rãi về BMMT hiện nay trên Thế giới có tên thường gọi là orange book (do bìa cuốn sách có màu vàng da cam).

Tên đầy đủ của nó là Trusted Computer System Evalutaion Criteria.. Cuốn sách này trình bày rất chi tiết cách thức để xây dựng cũng như để đánh giá một hệ thống máy tính là bảo mật. Trên đây là bảng liệt kê các lớp security theo orange book. Do khuôn khổ của bài viết có hạn, tôi không thể trình bày chi tiết tiêu chuẩn để một hệ thống máy tính là thuộc vào lớp nào mà chỉ có ý muốn liệt kê để có thể cung cấp cho người dùng các khái niệm cơ bản nhất. Lưu ý là lớp sau có độ bảo mật cao hơn lớp trước nó.

LSB-Cánh chim cô đơn
27-05-2003, 17:32
Nhiều người cho rằng các chương trình bẻ mật khẩu chỉ có thể được sử dụng bởi hacker hay vào các mục đích phạm pháp. Không phải như vậy! Chúng có thể được dùng để bảo đảm rằng người dùng đã đặt các mật khẩu tốt.


Mật khẩu - Nền móng của bảo mật máy tính

Mật khẩu an toàn, chắc chắn là nền tảng của một chiến lược bảo mật hiệu quả. Mật khẩu đảm bảo tính truy cập hợp lệ của người dùng vào một hệ thống hay mạng làm việc. Đáng tiếc điều này không phải bao giờ cũng đúng. Mật khẩu thường do người sử dụng máy tính tự đặt. Các từ, ký hiệu hay ngày tháng để đặt mật khẩu thường có liên hệ đến thông tin cá nhân của người đặt để dễ nhớ. Vấn đề là ở đây. Nhiều người dùng đặt sự tiện lợi lên trên tính an toàn, kết quả là họ chọn các mật khẩu khá đơn giản. Điều này có thể giúp họ dễ nhớ khi đăng nhập nhưng cũng vì thế các hacker cũng dễ bẻ mật khẩu của họ hơn. Hacker luôn dò tìm các mắt xích yếu của hệ thống mạng để thâm nhập và rõ ràng cách đơn giản và dễ nhất là tìm một mật khẩu dễ đoán. Tuyến phòng thủ bảo mật đầu tiên vì thế trở thành một trong những mắt xích yếu nhất.

Người quản trị hệ thống có trách nhiệm phải đảm bảo mọi người dùng lưu tâm đến sự cần thiết và duy trì các mật khẩu an toàn. Có hai yêu cầu được đặt ra ở đây: thứ nhất, giáo dục người dùng về tầm quan trọng của mật khẩu và cách để đặt mật khẩu an toàn; thứ hai, có cách đánh giá để bảo đảm mật khẩu người dùng đặt là hiệu quả. Để đáp ứng yêu cầu thứ hai, bắt buộc người quản trị hệ thống phải "nhanh chân" phát hiện các mật khẩu lỏng lẻo trước khi hacker phát hiện ra. Để làm được điều này, người quản trị có thể dùng cùng các công cụ mà hacker thường sử dụng: chương trình bẻ mật khẩu (password-cracker).


Các kiểu bẻ mật khẩu

Dùng từ điển (word-lists)

Như tên gọi, một chương trình bẻ mật khẩu là một công cụ dùng để 'bẻ' (crack) hay tìm ra một mật khẩu. Các chương trình bẻ mật khẩu dùng nhiều cách khác nhau để thực hiện điều này. Một số các trình bẻ mật khẩu sử dụng 'từ điển', là một danh sách các từ, đoạn văn hay kết hợp các mẫu tự, chữ số và ký hiệu mà người dùng thường sử dụng để đặt mật khẩu. Chương trình sẽ thử lần lượt từng từ với tốc độ cao cho đến khi tìm thấy từ hay tập ký hiệu trùng với mật khẩu. Trên lý thuyết, nếu thử đủ một số tổ hợp và hoán vị, đến cuối cùng sẽ tìm ra đúng chuỗi các ký tự đã tạo nên mật khẩu. Nếu mật khẩu trùng với một mục trong 'từ điển', xem như nó đã bị bẻ.

Một khi mật khẩu đã bị bẻ, hacker có thể giả mạo tư cách người dùng hợp pháp và có thể truy cập vào bất kỳ dữ liệu nào người dùng đó được phép. Nguy hiểm hơn, hacker có thể 'leo thang tấn công' theo cách này để chiếm quyền điều khiển toàn bộ hệ thống mạng.

Mật khẩu được lưu ở dạng mã hoá để không thể 'thấy được' một cách dễ dàng. Đối phó với rào cản này, chương trình bẻ mật khẩu sử dụng cùng một giải thuật mã hoá dùng để mã hoá mật khẩu, sau đó duyệt qua 'từ điển' để so sánh và tìm ra sự trùng khớp.

Thử hàng loạt (Brute-Forcing)

Trong khi phương pháp 'từ điển' dựa trên tốc độ và mẹo sắp xếp các từ một cách khôn ngoan, phương pháp bẻ mật khẩu thứ hai lại dựa hoàn toàn trên năng lực tính toán và sự lặp lại được gọi là 'thử hàng loạt' (brute forcing). Thử hàng loạt là dạng bẻ mật khẩu chỉ đơn giản dựa trên so sánh mọi khả năng tổ hợp và hoán vị có thể có của các ký tự sẵn có cho đến khi tìm thấy trùng khớp với mật khẩu. Phương pháp này rất mạnh và chắc chắn cuối cùng sẽ bẻ được mọi mật khẩu, tuy nhiên tốc độ thực hiện cực kỳ chậm do phải thử tất cả mọi tổ hợp ký tự có thể có. Ví dụ, chỉ với một mật khẩu 3 ký tự, quá trình thử sẽ phải trải qua các tổ hợp:

aaa, aab, aac... aaA, aaB, aaC... aa0, aa1, aa2, aa3... aba, aca, ada...

Mỗi tổ hợp được qua một giải thuật mã hoá thích hợp và so sánh với mật khẩu đã lưu cho đến khi tìm ra sự trùng khớp.

Có thể thấy, phương pháp 'thử hàng loạt' khá chậm và kém hơn so với sử dụng 'từ điển'. Tuy nhiên, sự triệt để phương pháp này có thể bù đắp cho sự hạn chế về tốc độ. 'Thử hàng loạt' vẫn mang lại hiệu quả do tìm hết mọi tổ hợp và hoá vị của ký tự, kể cả những tổ hợp vô nghĩa nằm ngoài khả năng đoán nhận của phương pháp 'từ điển'. Nói cách khác, các chương trình bẻ mật khẩu loại này chỉ so sánh mật khẩu với tổ hợp của các ký tự và ký hiệu đã biết.

Kết hợp giữa 'thử hàng loạt' và 'từ điển' (Brute-Force and Wordlist Hybrids)

Một số chương trình bẻ mật khẩu, như l0pht password crack, sử dụng phương pháp lai tạp kết hợp giữa hai kỹ thuật trên. Các chương trình này kết hợp các điểm tốt nhất của cả hai phương pháp và cho hiệu quả khá cao.

Tầm quan trọng của mật khẩu an toàn

Một hệ thống mạng chỉ bảo mật ngang bằng với mắt xích yếu nhất trong hệ thống! Nếu luôn lưu ý đến điều này, các mật khẩu dễ đoán cần phải bị loại bỏ trước khi chúng 'mở cửa' cho người lạ. Nguyên tắc này càng đúng khi sự xuất hiện của các chương trình bẻ mật khẩu giúp cho các hacker 'đoán' các mật khẩu dễ dàng hơn nhiều. Không may, đối với đa số người dùng bình thường có xu hướng đặt mật khẩu dễ nhớ hơn là khó đoán. Giáo dục cho người dùng là biện pháp chủ đạo để việc sử dụng mật khẩu có hiệu quả. Người quản trị mạng phải làm cho mọi người dùng trên hệ thống thấm nhuần và lưu tâm đến tầm quan trọng của một mật khẩu an toàn, chắc chắn. Làm thế nào để đạt được điều này? Bằng cách sử dụng chương trình bẻ mật khẩu.

Đến lúc này, những gì đã trình bày có thể khiến người đọc cho rằng các chương trình bẻ mật khẩu chỉ có thể được sử dụng bởi hacker hay vào các mục đích phạm pháp. Không phải như vậy! Chúng có thể được dùng để bảo đảm rằng người dùng đã đặt các mật khẩu tốt. Người quản trị hệ thống có thể sử dụng các chương trình bẻ mật khẩu để kiểm tra độ an toàn của mật khẩu người dùng, sau đó có thể thông báo cho những người dùng đã đặt mật khẩu không an toàn. Một số chương trình bẻ mật khẩu còn có thể gửi email khuyên người dùng thay đổi mật khẩu ngay lập tức nếu nó bị bẻ quá dễ hay quá nhanh.

Người quản trị hệ thống và việc bảo vệ mật khẩu

Nên lưu ý rằng không chỉ có người dùng mới mắc lỗi trong việc phá vỡ tính bảo mật của mật khẩu. Người quản trị hệ thống có thể có những tiêu chuẩn khác về mật khẩu cho chính họ so với các người dùng khác. Do phải nhớ nhiều mật khẩu, người quản trị thường chọn mật khẩu dễ nhớ, đơn giản cho nhiều ứng dụng. Điều này rõ ràng tạo nên một chuỗi các điểm yếu nghiêm trọng về bảo mật. Hơn nữa, người quản trị có khả năng bỏ qua các công cụ nâng cao tính an toàn của mật khẩu, nếu họ chọn vì mục đích tiện lợi. Sau hết, người quản trị có thể thường chọn cách nhanh nhất khi cài đặt các phần mềm hay thiết bị và để ngỏ các ứng dụng này với các mật khẩu mặc định. Đây là một lỗi thường xảy ra đến nỗi trên Internet có các 'kho' lưu trữ tất cả mật khẩu mặc định, với mục đích ban đầu là để giúp đỡ các nhà quản trị, nhưng có vẻ để giúp các hacker nhiều hơn.

Nâng cao tính an toàn của mật khẩu

Thế nào là các mật khẩu không an toàn? Một cách cụ thể, chúng là những gì có thể tìm thấy trong từ điển: là các từ đơn giản, theo quy tắc và chỉ gồm các mẫu tự. Ví dụ, dùng tên để đặt mật khẩu là không nên.

Một chỗ yếu khác là sử dụng các thông tin liên quan đến cá nhân để đặt mật khẩu như ngày sinh, ngày kỷ niệm, tên người thân, ... để mật khẩu dễ nhớ hơn. Hacker thường có thể lần ra được các thông tin cá nhân bằng cách sử dụng 'mánh khoé' ('social engineering') và dùng thông tin đó để bẻ mật khẩu. Đặt mật khẩu bằng các từ tối nghĩa có thể ngăn chặn được nguy cơ này.

Việc đặt mật khẩu không có các từ vẫn dùng hàng ngày và bằng các ký tự khác nhau là rất quan trọng, nhưng vẫn phải đảm bảo tính dễ nhớ. Người dùng nên kết hợp các mẫu tự (cả thường và hoa) với chữ số và ký hiệu khi đặt mật khẩu. Có thể làm được điều này bằng cách trộn lẫn nhiều nhóm ký tự vào nhau gồm:

mẫu tự hoa như A, B, C, ..., Z;
mẫu tự thường như a, b,c, ..., z;
chữ số như 0, 1, 2, 3, ..., 9;
ký tự đặc biệt như $, #, ?, &;
Và các ký tự điều khiển như µ, £, Æ.

Mật khẩu an toàn có thể tạo bằng cách thay thế các mẫu tự đơn giản bằng các ký tự khác để chúng vẫn có thể dễ nhớ nhưng không có trong từ điển. Ví dụ, 'Password' có thể thay thành 'Pa55w0rd'. Tuy nhiên, cách này đã lỗi thời, các từ điển đã được tạo để đối phó với kỹ thuật này. Do đó, nếu muốn an toàn người dùng buộc phải sử dụng các tổ hợp của 2 hoặc hơn các từ không liên quan tạo thành bởi các ký tự từ một trong năm nhóm kể trên.

Tạo mật khẩu ngẫu nhiên

Tin cậy hơn có thể dùng chương trình tạo mật khẩu ngẫu nhiên để tạo cho người dùng một mật khẩu làm sẵn. Tuy nhiên, do tính ngẫu nhiên các mật khẩu này rất khó nhớ. Và trong nhiều trường hợp, việc đầu tiên mà người dùng làm là ghi mật khẩu vào một mẩu ghi chú và dán trước màn hình. Đó chính là vấn đề vì những người không được phép có thể nhìn thấy mật khẩu. Một lần nữa, giải pháp là cần phải tạo một mật khẩu dễ nhớ nhũng không quá đơn giản để bị bẻ bằng 'từ điển'. Điều này hơi khó, đòi hỏi cả óc tưởng tượng lẫn trí nhớ, nhưng đây là bước quan trọng sống còn đối với bảo mật máy tính.

Thường xuyên thay đổi mật khẩu

Bên cạnh việc tạo các mật khẩu khó bẻ, việc thường xuyên thay đổi mật khẩu cũng có tầm quan trọng không kém. Điều này rất cần thiết trong trường hợp ai đó đã hoặc đang tìm cách bẻ mật khẩu của bạn. Trách nhiệm thuộc về người quản trị phải nhắc nhở người dùng thực hiện một cách thường xuyên.

Một lựa chọn khác là sử dụng các tính năng hết hạn mật khẩu của hệ điều hành để yêu cầu người dùng phải đổi mật khẩu mới sau một thời gian sử dụng (thường là 30 ngày). Tuy nhiên, người dùng thường phàn nàn các mật khẩu phức tạp khó nhớ và không tuân theo các hướng dẫn. Trong trường hợp đó, người quản trị có thể cho phép mật khẩu phức tạp được sử dụng thời gian lâu hơn trước khi phải thay đổi.

Mật khẩu và chính sách an ninh

Mật khẩu kém không được phát hiện có thể dẫn đến dữ liệu của mọi người bị xâm phạm. Chính sách an ninh của tổ chức bắt buộc phải đề cập đến mọi khía cạnh để đảm bảo an toàn mật khẩu. Trong đó, không chỉ nhấn mạnh đến tầm quan trọng tuyệt đối của các mật khẩu chắc chắn, an toàn và trách nhiệm của từng người dùng trong việc bảo vệ mật khẩu của mình, mà còn phải vạch ra các bước người quản trị hệ thống cần tuân thủ để bảo đảm tính bảo mật của hệ thống khi sử dụng cách bảo vệ bằng mật khẩu.

LSB-Cánh chim cô đơn
28-05-2003, 14:28
[center:26f9d4de93]Các dịch vụ cung cấp ảnh động miễn phí[/center:26f9d4de93]

http://www.mediabuilder.com

http://www.animegifs.org

http://www.animationcelection.com

http://www.animationcity.net

http://www.animationcreations.com

http://animationgrove.co.uk

http://www.animationlibrary.com

http://www.bestanimations.com

http://www.clip-art.com

http://www.fg-a.com

http://www.magiccarpet.com

http://www.nighttribe.com

http://www. virtuallandmedia.com

http://www.web-animator.com

http://www.flamingtext.com

LSB-Hunter
03-06-2003, 02:21
Huynh đài nào đã từng sài qua Win 98 đề phải công nhân nó “chuối” tới mức nào . Mà cụ thể là vụ Mật khẩu Longin . Ôi ôi chuối không thể tưởng. Nếu là mạng máy tính nội bộ thì huynh đài buộc phải Enter và nhâp Pass và Usuname . Còn nếu là máy tính gia đình thì … quá thữa thãi …. Không hiểu để làm gì . Hoàn toàn không có tính “bảo mật. Vậy huynh đài sử lí chúng như thế nào bi giờ
Mỗi lần nạp Windows 98, huynh đài phải nhập mật khẩu vào. Có cách nào để bỏ qua bước này không ?Hê hê có chứ có chứ : Nhiều thông số buộc Windows đòi mật khẩu khi đăng nhập mạng hoặc vào Windows. Khi đã vào mạng, có thể quản trị viên mạng muốn bạn phải nhập mật khẩu còn nếu không dùng mạng thì bước này chỉ thêm phiền toái mà thôi.
Không nhập mật khẩu. Khi Windows yêu cầu mật khẩu, nếu nhấn <Esc> nghĩa là huynh đài đã không báo cho Windows biết là không có mật khẩu. Lần sau, nhớ gõ tên người dùng vào (nếu chưa có) và bỏ trống ô Password, nhấn <Enter>.
Sửa thiết lập người dùng. Nếu Windows phát hiện có nhiều tên người dùng trên máy tính của huynh đài , theo mặc định, nó sẽ yêu cầu mật khẩu. Muốn thay đổi thiết lập này, chọn Start.Settings.Control Panel. Nhấn đúp chuột vào hình tượng Password rồi nhấn mục User Profiles. Chọn All users of this PC use the same preferences and desktop settings, nhấn OK.
Thay đổi Windows log-on. Cho dù chưa vào mạng thì Windows cũng tưởng rằng huynh đài đã vào mạng rồi. Muốn biết có phải đây là nguyên nhân hay không, chọn Start.Settings.Control Panel. Nhấn đúp vào hình tượng Network rồi nhấn mục Configuration. Nếu Windows Logon chưa được chọn như Primary Network Logon, hãy chọn nó và nhấn OK.
Nếu có mật khẩu, chắc chắn Windows sẽ yêu cầu huynh đài nhập mật khẩu vào. Muốn bỏ nó của huynh, chọn Start.Settings.Control Panel. Nhấn đúp vào hình tượng Password rồi nhấn nút Change Passwords trước, sau đó nhấn Change Windows Passwords (nếu không có mục Change Passwords, huynh chẳng có mật khẩu để xóa). Nhập mật khẩu vào thẻ Old password .Nhấn OK.
Giấu file mật khẩu. Nếu thủ thuật trên không làm việc, có thể là do file mật khẩu bị hỏng nên không thể bỏ mật khẩu được. Giải pháp là hãy tìm file .pwl trong folder C:\Windows, tên file có thể là tên của huynh đài, đổi tên file và phần mở rộng. Muốn an toàn thì đừng xóa nó. Lần sau khi Windows yêu cầu nhập mật khẩu, hãy để trống ô này và nhấn <Enter>
Sự khó chịu nay là dĩ vãng
:!: :!:

LSB-Hunter
03-06-2003, 02:23
Huynh đệ nhờ một ai đó cài Windows cho mình, hay vì bất kì một lí do nào đó …. . Sau đó khi sử dụng Huynh đệ thấy khó chịu với việc khi kích hoạt vào System trong Control Panel thì biểt tượng LOGO bên trái trong khung hộp thoại là của một công ty nào đó hay một ai đó nhằm quảng cáo. Điều đó làm các huynh đệ thấy ngứa … con mắt bên trái , đỏ … con mắt bên phải … hừ hừ hừ hừ . Đó đó , các huynh đệ có thể giải quyết được nó không ? He he he he , đơn giản vô cùng tận luôn . Vậy các huynh đệ nghe tui “mách” cho nhé
Vấn đề 01 Tống khứ cái hình đó đi luôn – Quá đơn giản !!!
Win 98,SE,ME : các huynh đệ chỉ việc vào trong C:\windows\system\ tìm hai file có tên là Oeminfo.inf và file oemlogo.bmp . Xoá quách nó đi là xong
Win2000,XP : Tương tự như trên , tuy nhiên các huynh đệ phải tìm trong C:\windows\system32\
Vấn đề 02 Huynh đệ muốn tạo 1 logo cho chính mình ở đó . He he lại càng quá đơn giản. Tui “mách” cho các huynh đệ làm coi nhé . Tạo cho mình 1 file ảnh dạng BMP kích thước 165x100 fix rùi lưu tên thành oemlogo.bmp tiếp đó các huynh đệ tao một file txt ( hay bất kì phần mềm soạn thảo nào cũng được …) với nội dung như sau :

[General]
manufacturer=name (tên của hynh đệ)
[support Information]
line1=(huynh đệ muốn viết cái gì thì viết cũng được , đây là hộp thoại Information )
line2=…
……
Sau đó huynh đệ save file đó thành Oeminfo.inf
Copy 2 file đó vào trong system32 với WinXp, 2000 và system với Win9x, ME tại thư mục Windows .
Thế nào ? quá đơn giản phải không hê hê hê… chúc huynh đệ thành công

LSB-Hunter
03-06-2003, 20:35
Hê hê , tui có một cơ số Cdkey của Win XP nè. Nếu Huynh đài nào sợ lúc nào đó chẳng may mất pass của WinXP thì mau mau ghi lại số các CD key này để phòng bị đi . Quá ổn phải không ??
JWYBQ-X8HQ6-VKYT8-M4XVD-PFV36
6DBXD-GYBRC-KTFX3-RJ7T4-GXJT3
4RG7H-DYB6J-HG788-7CDT3-4W9KQ
FRXVB-HWFQ6-QXYD3-X3KVQ-KFXJB
YC6G6-M34F8-44VYC-8JYWD-XKXTX
JXTM2-FR3H8-8DYB2-MP4K6-H6B7B
BWJCT-XFRFD-GGW86-6F247-DP3WR
2YXQF-44WWK-QM2GP-GVWTM-6JTGY
JV4JX-F4RB8-G8DKB-TTR46-R2YQX
MK8CK-H8XMB-DR86T-Q6GBJ-G93W3
7YFGW-DK6XK-8B287-PVP6Y-RTJX2
G2WP3-Q8FVV-MQ4HF-3M3VY-72THV
VFYQF-QC6KK-VQ8YR-GPQKV-PBVGV
28HPH-M3HHX-VMBGV-MJKCG-M6489
6RHBR-6673X-67FTM-KV6V3-7TGTB
3WPCW-PQGXQ-HYDG2-7RFQK-PCH2M
TWJDP-XGTD4-PBV46-T2F2V-7CQ7V


:roll:

LSB-Hunter
03-06-2003, 22:03
Nếu các huynh đài sợ từng đấy CD key mà vẫn chưa “ấm bụng” thì đây , tui có cả lô lô cd key nưa nè . Các bác cứ từ từ mà nhớ hết nhé . hê hê hê hê cố lên nào

4FKXD-7XV28-PHJVH-HJVPV-HDK9Y
WB2H8-3V7DW-MRWYG-B4M3G-JQPFF
MBB42-QJ6DQ-YD8RQ-7XVBM-F4M42
RJQ4P-3V2XV-RDQ2D-P76M6-B6BDH
RJQ4P-3V2XV-RDQ2D-P76M6-B6BDH
YV438-62F2B-233M7-6VB8R-8666W
33TPW-WWMGX-CGF3J-4DK2Y-WR44V
7TFBT-HR3DD-MJF6V-FGVMK-QYM87
YRCHG-J3M6C-7P8YV-YR62Q-3HYHH
XBD63-D3DD8-8D2QK-3648M-679T9
C4YFJ-3QRH6-W6CGY-BHJY4-M3WD6
PYBTG-MHT6J-JMMQW-3XWYM-6YDQD
3JX4J-2B2PM-47MJD-RYVKK-QJGM4
JK2KC-4HK6D-M3YMT-K3V7G-G4YWH
KH8QP-6F46W-C8VW3-GQQ7T-8Y2MC
PWRWK-GRP8Y-HDCBP-6X7KD-H983P
84KMF-TKKJM-CHMXC-KJKWT-PPHQH
D3QG3-VF3MR-Q2TXY-3MXTX-6XCJH
K2RMX-YKQCQ-QH33F-JFQ63-RC2G2
6F62P-8CHFR-TKR2D-844RH-WC9JH
DVJ6K-P2PPF-W3JHJ-MVWPT-PBJQ9

LSB-Hunter
03-06-2003, 23:06
Các thứ “linh kinh lỉnh kỉnh” dành cho Windows XP nè

Alt-Tab Replacement : Taskswitch.exe
Open Command Window Here : CmdHere.exe
Tweak UI : TweakUI.exe
Power Calculator :PowerCalc.exe
Image Resizer : ImageResizer.exe
CD Slide Show Generator : Slideshow.exe
Virtual Desktop Manager : Deskman.exe
Taskbar Magnifier : Magnifier.exe
HTML Slide Show Wizard : Htmlgen.exe
Webcam Timershot : Timershot.exe

Đó là các file nhỏ gọn thui, dùng để bổ sung các tính năng cho Windows XP.
Huynh đài vào trang http://www.microsoft.com/windowsxp đẻ tìm kiếm
Các file này download về máy của bạn mất chưa quá 800Kb. Nếu có gì thắc mắc về phần mềm trên các huynh đài cứ hỏi .

LSB-Hunter
03-06-2003, 23:13
Chức năng các phím F
F1:
Bật menu Help
Shift + F1: Biến con trỏ thành mũi tên hình dấu hỏi để bật Help chi tiết.

F2:
Di chuyển văn bản hay đồ hoạ
Shift + F2: Copy văn bản (=Ctrl + C)
Ctrl + F2: Bật Print Preview (trong menu File)
Alt+Shift+F2: Save văn bản (trong menu File hoặc bằng Ctrl+S).
Ctrl+Alt+F2: Lệnh Open (trong menu File hoặc bằng Ctrl+O)

F3:
Chèn chữ tắt được tạo trong AutoText.
Shift+F3: Đổi chữ thường thành chữ in hoa.
Alt+F3: Tạo từ viết tắt trong Autotext.

F4:
Lặp lại thao tác cuối cùng gần nhất.
Ctrl+F4: Đóng văn bản đang mở.
Alt+F4: Đóng MS Word (áp dụng cho cả các ứng dụng khác).

F5:
Lệnh GoTo/Find/Replace (trong menu Edit)
Ctrl+F5: Thu nhỏ lại kích thước vùng văn bản mặc định bị thu nhỏ.
Alt+F5: Thu nhỏ lại kích cỡ vùng làm việc mặc định chương trình.

F6:
Ctrl+F6: Chuyển sang văn bản kế tiếp (trong trường hợp mở nhiều văn bản)
Ctrl+Shift+F6: Chuyển sang văn bản trước đó.

F7:
Lệnh Spelling_kiểm lỗi (trong menu Tool).
Shift+F7: Lệnh Thesaurus_từ điển đồng nghĩa (trong menu Tool/Language).
Ctrl+Shift+F7: Cập nhật thông tin nối kết trong một văn bản nguồn Word.

F8:
Mở rộng vùng đã chọn (đã bôi đen).
Alt+F8: Chạy một macro.

F9:
Cập nhật trường đang chọn.
Shift+F9: Chuyển đổi qua lại giữa việc xem mã trường và xem kết quả trường.

F10:
Bật thanh menu bằng bàn phím.
Shift+F10: Giống như chức năng nút chuột phải.
Ctrl+F10: Phục hồi cửa sổ văn bản bị thu nhỏ (ngược với lệnh Ctrl+F5).
Ctrl+Shift+F10: Phục hồi lại cửa sổ chương trình bị thu nhỏ (ngược Alt+F5).
F11:
Đi tới trường kế tiếp (nếu trong văn bản có nhiều trường)
Shift+F11: Đi tới trường trước đó.
Alt+F11: Bật mã Visual Basic (xem mã nguồn của macro).

F12:
Lệnh Save As (trong menu File).
Shift+F12: Lệnh Save.
Ctrl+F12: Lệnh Open.
Ctrl+Shift+F12: Lệnh Print (trong menu File)

LSB-Hunter
05-06-2003, 14:16
Hẹn giờ tắt máy
Có ai muốn có chương trình cho phép ShutDown bằng cách hẹn giò không (rất nhỏ gọn)
Khi các huynh đệ đang nghe nhạc thì ngủ quên trên …. giường hoặc bỏ quên việc tắt máy khi rời bàn phím thì các chương trình sau sẽ rất hữu ích đấy :
1.Autoshutdown
2.WinDown14
3.Shutdown
Các huynh đệ có thể tìm Down nó tại PcWorld.com hoặc dùng công cụ tìm kiếm www.google.com tìm cũng được
Ngoài ra trình nghe nhạc Jet Audio cũng cho phép huynh đệ tắt máy theo khoảng thời gian đã định
Nếu các huynh đệ lười tìm kiếm thì liên lạc với taih hạ , tại hạ sẽ gửi trực tiếp vào hòm thư cho

LSB-Cánh chim cô đơn
05-06-2003, 22:47
Trong quá trình sử dụng máy tính chúng ta rất khó chịu bởi hiện tượng xuất hiện những tệp (file) rác chiếm khoảng trống trên ổ cứng máy tính. Các tệp rác thường là các dạng tệp khác nhau sinh ra nhằm đáp ứng cho một mục đích tức thời nào đó. Theo thời gian, chúng trở thành những tệp không cần thiết và vì thế được gọi là những tệp rác. Nhìn chung, các tệp rác được tạo ra trong các trường hợp sau:

Các tệp nháp được tạo ra bởi hệ điều hành hoặc ứng dụng. Trong một phiên làm việc, nhằm mục đích trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng và giảm lượng dữ liệu lưu trữ trong bộ nhớ, hệ điều hành hoặc các ứng dụng phải nháp dữ liệu xuống đĩa cứng dưới dạng các tệp. Thông thường, hệ điều hành và các ứng dụng sẽ tự động dọn dẹp các tệp nháp do chúng sinh ra sau khi kết thúc mọi công việc cần đến những tệp nháp đó, hoặc khi hệ điều hành và các ứng dụng kết thúc phiên làm việc theo đúng trình tự.

Tuy nhiên khi gặp sự cố (ứng dụng bị lỗi, mất điện...) khiến hệ điều hành hoặc ứng dụng bị ngắt đột ngột khi chưa kết thúc mọi tiến trình. Khi đó, mọi tệp nháp trên đĩa cứng sinh ra bởi hệ điều hành hoặc ứng dụng sẽ không được dọn và sẽ trở thành những tệp rác.

Các tệp rác còn được tạo ra khi người sử dụng loại bỏ một ứng dụng trên máy tính. Khi cài đặt một ứng dụng, chương trình cài đặt sẽ sao chép rất nhiều tệp khác nhau vào những chỗ khác nhau trên ổ cứng máy tính. Vì một lý do nào đó, bạn cần loại bỏ ứng dụng đó khỏi hệ thống bằng cách sử dụng một chương trình loại bỏ ứng dụng (uninstaller) hoặc xoá các chương trình ứng dụng bằng tay, những tệp còn lại trên đĩa cứng ở các nơi sẽ trở thành những tệp rác.

Ngoài những trường hợp trên, các tệp rác còn có thể là một số các tệp như:

Các tệp backup được lưu dưới dạng *.bak, các tệp ghi chép quá trình hoạt động được lưu dưới dạng *.log, các tệp của hệ thống cũ như *.old, *.dos...

Như vậy, các tệp rác bao gồm nhiều loại tệp khác nhau và được tạo ra bởi các ứng dụng khác nhau. Vì vậy, định dạng, tên tệp, phần mở rộng, vị trí trên đĩa... của tệp rác phụ thuộc vào ứng dụng sinh ra nó. Thông thường ta hay gặp các tệp rác như *.tmp (các tệp nháp của hệ thống), *.bak (các tệp backup), *.old, *.dos... .các tệp của hệ thống cũ, các tệp ghi chép *.log....

Có một số các ứng dụng có thể giúp chúng ta tìm và loại bỏ các tệp rác như Norton Commander (NC), Norton Ultilities (NU) hoặc sử dụng Disk CleanUp của Windows. Khi sử dụng các ứng dụng tìm và xoá tệp rác, cần chú ý đóng các ứng dụng để loại bỏ các tệp nháp đang được sử dụng.

LSB-Hunter
06-06-2003, 00:43
Nhiều huynh đệ ghé vô xem nhưng /..\

LSB-Hunter
09-06-2003, 01:22
Nếu Win Xp của huynh đệ chạy hơi yếu do máy tính…….. không đủ mạnh thì huynh đệ có thể tắt các hiệu ứng của Win XP đã mặc định để Xp chạy nhanh hơn bằng cách
- Nhấp đúp chuột vào System trong Control Panel
- Chọn thẻ Advance
- Trong ô Performance chọn tiếp Setting
- Trong thẻ Visual Esffects bạn có thể tuỳ biến những hiệu ứng cho Windows.
Chú ý : nếu huynh đệ bỏ tất cả các tuỳ chọn thì dĩ nhiên Windows sẽ chạy nhanh hơn nhiều tuy nhiên lại mất giáng vẻ … XP. Vậy các huynh đệ nên kích hoạt hiệu ứng sau cho hoạt động
- Use visual styles on windows and buttons
- Use drop shadows for ico labels on the desktop
Bi giờ Win XP của huynh đệ đã chạy khá khẩm hơn chưa, nếu chưa thì huynh đệ cần chống phân mảnh ổ cứng. Hay dùng Pmagic 8 phân chia lại ổ cứng cho hợp lí. Nếu vẫn chưa nhanh hơn được thì ………. Huynh đệ cân nhắc vấn đề thay CPU hoặc lắp thêm Ram là vừa rùi đấy. Hoặc tiết kiệm nhất thì quay lại dùng Win98 (đầy dẫy lỗi)
Huynh đệ định chọn cách nào đây ????????

LSB-Hunter
09-06-2003, 01:23
[center:6a1f862a56]Quản lý Power Management[/center:6a1f862a56]
Mỗi lần rời khỏi máy tính Win98 của mình , sau đó huynh đệ quay lại với 15 phút sau, huynh đệ sẽ thấy một màn hình trống rỗng. Nếu sau 30 phút thì ổ cứng ngưng làm việc. Đó là huynh đệ chưa hiệu chỉnh chức năng quản lý nguồn của Windows đang hoạt động với mục đích tiết kiệm điện năng. Tuy nhiên trong nhiều huynh đệ thì tính năng này gây nhiều khó chịu và cản trở
Để khắc phục , huynh đệ có thể tăng khoảng thời gian chờ hay tắt hẳn phần quản lý này . Chúng ta làm như sau:
Mở Control Panel chọn Power Management . Trong bảng Power Schemes thay đổi các thông số
Turn off monitor
Turn off hard disk
Sau đó huynh đệ chọn Save as để lưu các thiết lập bằng tên bất kì do huynh đệ chọn. Nếu huynh đệ muốn tắt trình quản lý nguồn thì huynh đệ chọn
Always on (trong Power Schemes)
Turn off monitor Never
Turn off hard disk Never

bảo bình
09-06-2003, 03:47
huynh có biết gì về lệnh "msconfig" trong run không vậy ??? có thì chỉ đệ với ,thanks

LSB-Hunter
10-06-2003, 10:53
Trước tiên chúng ta phải hiểu biết về Msconfig. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu về nó nhé

MSCONFIG là gì ?
Msconfig chỉ được xây dựng trong Win98, 98SE, Me, Xp mà thôi. Đó là một công cụ đặc biệt “Microsoft System Configuration Utility” hay gọi đơn giản là Msconfig . Công cụ này được thiết kế nhằm giúp đỡ chúng ta đệ tìm lỗi của máy tính đang sử dụng. Ngoài ra công cụ này còn cho phép chúng ta khởi động máy tính nhanh hơn hoặc chậm đi tuỳ theo sự thiết lập thông số của huynh đệ . Ok vậy các huynh đệ đã biết “cái gọi là Msconfig” để làm gì rùi chứ.
Đa số chúng ta khi sử dụng máy tính thì cho phép chạy nhiều chương trình song song , khi đó máy tính của chúng ta chạy một cách ỳ ạch chậm chạp đến phát ngán (không còn như khi mới cài HĐH nữa).
Và cũng đa số chúng ta không biết rằng những chương trình gì được boot khi khởi động máy tính,có thể là những chương trình hay nhiều file xáo trộn chạy có thuộc tính “ẩn”. Đó là những chương trình quan trọng cho việc quản lý Win. Vậy việc chúng ta hiệu chỉnh và tắt một số những chương trình được che giấu có thể tăng tốc độ đáng kể cho máy tính của chúng ta (dĩ nhiên phải tinh chỉnh hợp lý)

Vậy chúng ta đã hiểu về Msconfig rùi phải không? Bi giờ chúng ta thực hiện việc tinh chỉnh nó nhé. Cũng đơn giản thui mà (Tui cũng khuyên huynh đệ lên sử dụng Win Xp để có thể tối ưu hoá việc quản lý và sừ dụng Win, Net ……… Ok ! Đối với các Win trên đều áp dụng tương tự. Chỉ khác là của sổ hiển thị của Win Xp nhỏ hơn thui)
- Vào “RUN”
- Đánh lệnh “msconfig”
- Tại cửa sổ Microsoft's System Configuration Utility chúng ta chọn thẻ “Startup”
- Ở đó cho chúng ta một danh sách những chương trình nào đó. Đó là những chương trình tự động nạp và khởi động cùng với khởi động Win. Tuy nhiên chúng ta không thể tinh chỉnh bừa bãi được. Trong danh sách đó có những chương trình cần có bắt buộc trong việc khởi động máy tính tuyệt đối không được bỏ tuỳ chọn
o ScanRegistry
o TaskMonitor
o SystemTray
o LoadPowerProfile
Từ những thiết lập này cho máy tính huynh đệ có thể tối ưu việc khởi động nhanh máy tính. Chú ý nếu trong danh sách này với Win Xp có thể không có những thiết lập đối với 4 chương trình trên thì nó đã được ẩn nhằm mục địch ngăn ngừa người thiết lập làm ……. Sai . Còn đối với các thiết lập khác huynh đệ có thể tuỳ ý lựa chọn. Nếu trong danh sách đó huynh đệ nghi ngờ một “thiết lập nào đó” thì mail cho tui hoặc nhắn tin cho tui , tui trả lời cho .
Sau khi đã tinh chỉnh xong, huynh đệ nhấn Apply để thiết lập hoặc nhấn OK
Huynh đệ thử khởi động lại máy tính có nhanh hơn không nào. Tương đương với việc làm này chúng ta có thể tinh chỉnh việc khởi động những

LSB-Hunter
10-06-2003, 10:54
[center:569a3c17f6]Tạo Account với nhiều người sử dụng[/center:569a3c17f6]
Do một nhu cầu nào đó , ví dụ như nhà huynh đệ chỉ có một máy vi tính nhưng lại có 3 – 4 người cùng sử dụng. Mỗi người sử dụng lại với các mục đích không giống nhau. Từ đó các thiết lập Win luôn thay đổi theo đối tượng người dùng. Chính vì vậy, với cách tạo nhiều Account, huynh đệ sẽ giải quyết được vấn đề đó (Win sẽ được thiết lập khác nhau cho mỗi đối tượng người dùng
Vậy để tạo được một account mới huynh đệ vào “Control Panel/User Accounts” chọn mục “Create a new account” rồi thiết lập về quyền hạn cho account nầy.
Khi Logon bằng account mới huynh đệ chỉ sử dụng được các thành phần của Windows và các phần mềm do người quản trị cài đặt cho mọi người sử dụng. Bạn không thấy được những phần mềm do account khác cài đặt. Để có thể cho account nầy sử dụng được các tài nguyên từ account khác, bạn phải Logon vào Windows XP với quyền hạn của người quản trị máy (Computer Administrator), sau đó chạy Windows Explorer rồi làm như sau:
- Mở thư mục “Documents and Settings/[Username1]/Start Menu/Programs”, bạn sao chép các thư mục phần mềm cần chuyển giao qua thư mục “Documents and Settings/[Username2]/Start Menu/Programs.”
- Nếu bạn muốn mỗi khi tạo account mới đều có sẵn các phần mềm để chạy, bạn hãy sao chép các thư mục phần mềm cần chuyển giao qua thư mục Documents and Settings/Default User/Start Menu/Programs.
- Shortcut của các phần mềm do người quản trị cài đặt để dùng chung nằm trong thư mục Documents and Settings/All Users/Start Menu/Programs.
Như vậy với mỗi người dùng đều có một Account và Pass riêng, tuỳ thích tự thiết lập cho mình chi tiết về Win, hay các phần mềm sử dụng

LSB-Hunter
10-06-2003, 10:55
À quên ! còn các thẻ khác trong cửa sổ Microsoft's System Configuration Utility thì để huynh đệ sửa nhanh các file System.ini, Win.ini, Boot.ini thui Huynh đệ chớ có thay đổi làm chi kẻo phải sửa chữa Win đấy. OK. Trả lời vậy huynh đệ hài lòng chưa ?????????

LSB-Hunter
10-06-2003, 11:07
[center:e206f7c535]Sắp xếp chương trình cho phép chạy theo thời gian định sẵn[/center:e206f7c535]
Thủ thụât này áp dụng cho việc huynh đệ lười làm một việc giống nhau trong những thời gian cố định
Trước tiên huynh đệ một File có Ðuôi *.job trong C:\Windows\Tasks
 Save File đó lại [ Vídụ: Auto.job ]
Tiếp tục vào : Menu Start/Programs/Accessories/System Tools/cheduled tasks
 Click Vào Add Scheduled tasks
Sau đó hiện ra bảng Scheduled tasks wizard
 Nhấp “Next” chọn “Browse” rồi chỉ đường dẫn mà File mà bạn vừa tạo
 Huynh đệ chọn thời gian để chạy chương trình theo ý thích …..
 Nhấp “Next” và chọn thời gian để chạyNhấp “Finish”.
Vào lại “Scheduled tasks”
Click chuột phải vào tập tin vừa tạo. Chọn “Properties” trong mục “Run” chọn “Browse” chỉ đường dẫn File chương trình hẹn giờ cần chạy .
Vídụ: Như Hero.exe hoặc File nhạc nhẽo gì đó
Chọn “Tab Settings” Ðánh dấu vào ô “Wake the Comuter to run this tasks”
Vậy là cứ đến thời gian nhất định mà huynh đệ đặt ra chương trình sẽ tự động chạy mà không cần phải “nhắc nhở”

LSB-Hunter
10-06-2003, 11:10
[center:82586abb38]Tổ hợp phím windows[/center:82586abb38]- Mở menu Start: nhấn phím Windows
- Truy cập Taskbar với nút đầu tiên được chọn: Windows + Tab
- Mở hộp thoại System Properties: Winndows + Pause
- Mở Windows Explorer: Windows + E
- Thu nhỏ / phục hồi các cửa sổ: Windows + D
- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở: Windows + M
- Hủy bỏ việc thu nhỏ các cửa sổ đang mở: Shift + Windows + M
- Mở hộp thoại Run: Windows + R
- Mở Find: All files: Windows + F
- Mở Find: Computer: Ctrl + Windows + F
[center:82586abb38]Desktop, My Computer và Explorer:[/center:82586abb38]- Mở phần trợ giúp chung: F1
- Đổi tên thư mục được chọn: F2
- Mở hộp thoại tìm file trong thư mục hiện hành: F3
- Cập nhật lại nội dung cửa sổ My Computer và Explorer: F5
- Xóa mục được chọn và đưa vào Rycycle Bin: Del (Delete)
- Xóa hẳn mục được chọn, không đưa vào Rycycle Bin: Shift + Del (Shift + Delete)
- Hiển thị menu ngữ cảnh của mục được chọn: Shift + F10
- Hiển thị hộp thoại Properties của mục được chọn: Alt + Enter
- Mở menu Start: Ctrl + Esc
- Chọn một mục từ menu Start: Ctrl + Esc, Ký tự đầu tiên (Nếu là phần trên của menu) hoặc Ký tự gạch chân (Nếu ở phần dưới của menu) thuộc tên mục được chọn.
- Đóng một chương trình đang bị treo: Ctrl + Alt + Del, Enter
[center:82586abb38]Làm việc với Windows Explorer:[/center:82586abb38]- Mở hộp thoại Goto Folder: Ctrl + G hoặc F4
- Di chuyển qua lại giữa 2 khung và hộp danh sách folder của cửa sổ Explorer: F6
- Mở folder cha của folder hiện hành: Backspace
- Chuyển đến file hoặc folder: Ký tự đầu của tên file hoặc folder tương ứng
- Mở rộng tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + * ( * nằm ở bàn phím số)
- Thu gọn tất cả các nhánh nằm dưới folder hiện hành: Alt + - (dấu - nằm ở bàn phím số)
- Mở rộng nhán hiện hành nếu có đang thu gọn, ngược lại chọn Subfolder đầu tiên: 
- Thu gọn nhánh hiện hành nếu có đang mở rộng, ngược lại chọn folder cha: 
[center:82586abb38]Cửa sổ:[/center:82586abb38]
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu: Ctrl + F6
- Chuyển đổi giữa các cửa sổ tài liệu (theo chiều ngược lại): Ctrl + Shift + F6
- Thu nhỏ cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F9
- Phóng lớn cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F10
- Thu nhỏ tất cả các cửa sổ: Ctrl + Esc, Alt + M
- Thay đổi kích thước cửa sổ: Ctrl + F8, Phím mũi tên, Enter
- Phục hồi kích thước cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + F5
- Đóng cửa sổ tài liệu hiện hành: Ctrl + W
- Di chuyển cửa sổ: Ctrl + F7, Phím mũi tên, Enter
- Sao chép cửa sổ hiện hành vào vùng đệm: Alt + Print Screen
- Chép toàn bộ màn hình vào vùng đệm: Print Screen
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở: Alt + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình và folder đang mở (theo chiều ngược lại): Alt + Shift + Tab
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy: Alt + Esc
- Chuyển đổi giữa các chương trình đang chạy (theo chiều ngược lại): Alt + Shoft + Esc
- Mở menu điều khiển của chương trình hoặc folder cửa sổ hiện hành: Alt + SpaceBar
- Mở menu điều khiển của tài liệu hiện hành trong một chương trình: Alt + -
- Đóng chương trình đang hoạt động: Alt + F4
[center:82586abb38]Hộp thoại:[/center:82586abb38]- Mở folder cha của folder hiện hành một mức trong hộp thoại Open hay Save As: BackSpace
- Mở hộp danh sách, ví dụ hộp Look In hay Save In trong hộp thoại Open hay Save As (Nếu có nhiều hộp danh sách, trước tiên phải chọn hộp thích hợp): F4
- Cập nhật lại nội dung hộp thoại Open hay Save As: F5
- Di chuyển giữa các lựa chọn: Tab
- Di chuyển giữa các lựa chọn (theo chiều ngược lại): Shift + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ (tab) trong hộp thoại có nhiều thẻ, chẳng hạn hộp thoại Display Properties của Control Panel (Settings \ Control Panel): Ctrl + Tab
- Di chuyển giữa các thẻ theo chiều ngược lại: Ctrl + Shift + Tab
- Di chuyển trong một danh sách: Phím mũi tên
- Chọn hoặc bỏ một ô kiểm (check box) đã được đánh dấu: SpaceBar
- Chuyển đến một mục trong hộp danh sách thả xuống: Ký tự đầu tiên của tên mục
- Chọn một mục; chọn hay bỏ chọn một ô kiểm: Alt + Ký tự gạch dưới thuộc tên mục hoặc tên ô kiểm
- Mở hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Alt + 
- Đóng hộp danh sách thả xuống đang được chọn: Esc
- Hủy bỏ lệnh đóng hộp thoại: Esc

[center:82586abb38][/center:82586abb38]

LSB-Hunter
22-06-2003, 14:33
Bảo mật với Windows Xp quá đơn giản

Huynh đệ có thấy dằng trong MS Outlook tất cả các file có phần mở rộng là exe, vb, …. đều không mở được và bị block lại vì lý do an toàn cho hệ thống .Thứ hai nữa là Java Script và VB không còn được hỗ trợ trong Windows XP nữa
Để thêm vào hoặc bớt đi phần mở rộng của file này các bạn hãy làm như sau :
-Chọn Startl/Control panel/Administrative Tool/Local security settings
-Nhấn vào “Software restriction policies”
-Chọn “Create New Policies”
-Chọn “Dword” tên là “Designated File Types”
-Nháy đúp vào file này và huynh đệ có thể xoá các phần mở rộng bằng phím delete hay thêm vào bằng cách thêm vào trong phần “File extension” nhấn “Add” như vậy là phần mở rộng đã được đưa vào phần cấm chạy của Windows XP.
Phần kế: Không cho một chương trình ứng dụng nào đó chạy khi vắng mặt chủ nhân và không muốn ai đó sử dụng CD hoặc là Floppy của bạn

[center:6de9a586c4][/center:6de9a586c4]

LSB-Hunter
22-06-2003, 14:34
[center:12b7c2c418]Công cụ tìm kiếm của Windows XP[/center:12b7c2c418]
Máy tính của chúnng ta ngày càng sử dụng các ổ cứng có lượng lưu trữ lớn đúng không các huynh đệ. Chính vì thế một lúc nào đó chúng ta không còn nhớ những dữ liệu, tài liêu…. của mình đã được cất giữ ở đâu trong ổ cứng . Vậy khi đó huynh đệ phải làm sao.
Nếu ai dùng Xp có thể sẽ bỡ ngỡ về cách sử dụng công cụ Search. Bởi vì nó không đơn giản như Win98, Me … nhưng rồi huynh đệ cũng sẽ quen thôi. Khởi động công cụ “Search” (chọn Start/Search hay Start/Search/For Files or Folder). Lúc này Windows XP sẽ hỏi thêm một số thông tin và hướng dẫn huynh đệ thực hiện tuần tự một số bước để tìm kiếm thông tin. Để thuận lợi huynh đệ hãy thay đổi thiết lập của chức năng tìm kiếm như sau:
-Chọn “Change preferences”
-Chọn “Without an animated screen character or With a different character”
-Muốn việc tìm kiếm được thực hiện nhanh hơn nữa nên chọn thêm “With Indexing Service (for faster local searches)”
-Trở lại một trong những cửa sổ chính của chức năng tìm kiếm (cửa sổ có tiêu đề "How do you want to use Search Companion?")
-Nhấn vào dòng "Change files and folders search behavior"
-Chọn Advanced
-Nhấn OK.
-Chọn “More advanced options”.
Nếu muốn máy tính thực hiện thủ tục tìm kiếm với các thư mục con của thư mục hiện thời, chọn “Search subfolder”
Nếu muốn thực hiện tìm kiếm cả với những tập tin đã được giấu chọn “Search system folders and Search hiden files and folders”.
Lúc này cũng là lúc huynh đệ nhập vào từ khoá tìm kiếm trên hai hộp trên cùng bên trái. Nhấn nút Search để ra lệnh cho máy thực hiện tìm kiếm. Trong quá trình tìm kiếm, kết quả tìm kiếm được hiện ở cửa sổ bên phải.
Xem kết quả ở các phiên bản Windows trước đây, với cách trình bày cửa sổ kết quả tìm kiếm bên phải là trang web (Huynh đệ còn có thể xem tóm tắt, nghe thử nội dung từng tập tin...), nhưng trong Windows XP thì không làm như trước.Do lí do đơn giản là Windows XP chỉ không coi thuộc tính này là mặc định mà thôi. Để sử dụng chức năng này, thực hiện như sau:

Để có thể nghe thử nội dung các tập tin âm thanh, video huynh đệ phải chuyển chế độ duyệt tập tin sang chế độ Media:
- Chọn View/Explorer Bar/Media (hoặc nhấn -V rồi nhập tiếp các ký tự E, M). Chọn tập tin muốn nghe, xem rồi nhấn nút Play. Trong trường hợp tìm thấy nhiều tập tin âm thanh, video, muốn chuyển sang nghe (xem) tập tin tiếp theo thì nhấn nút Stop.
Không muốn quá phụ thuộc vào thông tin do các cửa sổ Search Companion, Explorer Bars... cung cấp, nên khai thác thêm thông tin trên thanh Status Bar. (thực hiện như sau: Nhấn menu View và chọn Status Bar). Thanh Status Bar không cung cấp hết tất cả các thông tin nhưng ít ra nó cũng có thể cung cấp các thông tin đại loại như số lượng tập tin được tìm thấy, đường dẫn, độ lớn, loại dữ liệu của một tập tin (nếu một tập tin được chọn). Cũng có một cách xem nhanh thông tin khác nữa là chúng ta rê chuột lên từng tập tin, cửa sổ Tool Tip sẽ cung cấp nhanh một số thông tin về tập tin.
Windows XP cũng cung cấp một số chế độ xem nhanh các tập tin như xem tập tin ở chế độ chi tiết
-Chọn View/Details
Xem nhanh thông tin về một tập tin multimedia như sound bit, độ cao, rộng của một tập tin ảnh
-Chọn View/Choose Details và khai báo các thông tin cần xem